Cho tôi hỏi, giao kết hợp đồng lao động không đúng quy định của pháp luật thì công ty bị xử phạt hành chính như thế nào? – Mỹ An (Cần Thơ).
>> Làm việc ở công ty khác trong thời gian nghỉ sinh con, có vi phạm pháp luật?
>> Việc gia hạn giấy phép lao động năm 2023 được quy định như thế nào?
Công ty hay người sử dụng lao động khi giao kết hợp đồng lao động phải luôn tuân thủ các quy định của pháp luật về giao kết hợp đồng lao động. Nếu người sử dụng lao động vi phạm các quy định về giao kết hợp đồng lao động thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động sẽ bị xử lý như sau:
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Nếu người sử dụng lao động vi phạm một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ bị phạt tiền theo các mức sau đây:
- Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân có một trong các hành vi sau đây:
- Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;
- Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;
- Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, đối với tổ chức vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động thì sẽ bị phạt tiền gấp 02 lần so với mức phạt tiền được áp dụng đối với cá nhân vi phạm.
Toàn văn File word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Năm 2023, vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động sẽ bị phạt thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn internet)
Tổ chức, cá nhân khi vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
- Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;
- Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng khi có hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;
- Buộc người sử dụng lao động giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;
- Buộc người sử dụng lao động trả lại bản chính giấy tờ tùy thân; văn bằng; chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;
- Buộc người sử dụng lao động trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.