Về hưu sớm có bị trừ phần trăm tỉ lệ lương hưu khi Luật BHXH 2024 có hiệu lực hay không? Cách tính tỷ lệ lương hưu năm 2025 đối với người về hưu sớm?
>> Mức đóng BHYT hộ gia đình từ tháng 07/2025 là bao nhiêu?
>> Có được hưởng bảo hiểm y tế khi phẩu thuật thẩm mỹ không?
Căn cứ khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) quy định về mức hưởng lương hưu hằng tháng như sau:
Điều 66. Mức lương hưu hằng tháng
…
3. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.
…
Như vậy, từ ngày 01/7/2025, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực, người về hưu sớm vẫn sẽ bị trừ 2% tỷ lệ lương hưu ứng với mỗi năm nghỉ hưu sớm.
Trường hợp thời gian về hưu sớm dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.
Theo đó, quy định về giảm tỷ lệ lương hưu khi về hưu sớm theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 vẫn giữ nguyên so với quy định hiện hành.
>> Xem thêm: Trường hợp nào về hưu sớm năm 2025 không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu?
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Tổng hợp biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
File Excel tính số tiền nhận bảo hiểm xã hội một lần trong năm 2024 |
Về hưu sớm sẽ bị trừ 2% tỷ lệ lương hưu ứng với mỗi năm nghỉ hưu sớm
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:
Điều 66. Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
...
3. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.
…
Dựa vào quy định trên, ví dụ cụ thể về cách tính tỷ lệ lương hưu đối với người về hưu sớm năm 2025 sau đây:
Bà K, 55 tuổi, làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 32 năm 4 tháng và nghỉ hưu từ ngày 01/10/2025.
Năm 2025, độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữa là 56 tuổi 8 tháng (xem thêm tại Mục 3). Bà K về hưu sớm 1 năm 8 tháng.
Theo đó, cách tính tỷ lệ lương hưu đối với bà K như sau:
15 năm đầu |
45% |
Từ năm thứ 16 đến năm thứ 32 là 17 năm, mỗi năm cộng thêm 2% |
17 x 2% = 34% |
4 tháng dư làm tròn thành nửa năm |
0,5 x 2% = 1% |
Tổng cộng |
80% (tính tối đa 75%) |
Bà K nghỉ hưu trước tuổi 01 năm 8 tháng nên tỉ lệ hưởng lương hưu giảm là |
2% + 1% = 3% |
Như vậy, tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà H là 75% - 3% = 72%.
Ngoài ra, bà K đóng bảo hiểm xã hội hơn 30 năm nên ngoài lương hưu, bà nhận thêm trợ cấp một lần cho 2 năm 4 tháng dư bằng 2,5 năm x 0,5 mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về độ tuổi nghỉ hưu như sau:
Lao động nam |
Lao động nữ |
||
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu |
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu |
2021 |
60 tuổi 3 tháng |
2021 |
55 tuổi 4 tháng |
2022 |
60 tuổi 6 tháng |
2022 |
55 tuổi 8 tháng |
2023 |
60 tuổi 9 tháng |
2023 |
56 tuổi |
2024 |
61 tuổi |
2024 |
56 tuổi 4 tháng |
2025 |
61 tuổi 3 tháng |
2025 |
56 tuổi 8 tháng |
2026 |
61 tuổi 6 tháng |
2026 |
57 tuổi |
2027 |
61 tuổi 9 tháng |
2027 |
57 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi |
62 tuổi |
2028 |
57 tuổi 8 tháng |
2029 |
58 tuổi |
||
2030 |
58 tuổi 4 tháng |
||
2031 |
58 tuổi 8 tháng |
||
2032 |
59 tuổi |
||
2033 |
59 tuổi 4 tháng |
||
2034 |
59 tuổi 8 tháng |
||
Từ năm 2035 trở đi |
60 tuổi |
Như vậy, độ tuổi nghỉ hưu năm 2025 là 61 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và 56 tuổi 8 tháng đối với lao động nữ.