Cá nhân có được mua, thuê mua nhà ở của khu nhà ở xây dựng nằm trong ranh giới khu công nghệ cao không? Các nguồn vốn để đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghệ cao là gì?
>> Chậm đăng ký tạm trú cho trẻ sơ sinh có bị phạt không theo quy định mới nhất?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 14 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, quy định về chính sách phát triển hạ tầng xã hội phục vụ người lao động trong khu công nghệ cao như sau:
Đối tượng được thuê, mua, thuê mua nhà ở, cơ sở lưu trú phục vụ người lao động trong khu công nghệ cao (việc mua, thuê mua nhà ở chỉ thực hiện đối với khu nhà ở xây dựng ngoài ranh giới khu công nghệ cao) bao gồm:
a) Tổ chức là nhà đầu tư và cá nhân là chuyên gia, người lao động làm việc tại khu công nghệ cao được thuê nhà ở trong thời gian hoạt động, làm việc tại khu công nghệ cao;
b) Người lao động làm việc trong Ban quản lý khu công nghệ cao, chuyên gia và người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn với các nhà đầu tư tại khu công nghệ cao được ưu tiên xét mua nhà ở.
![]() |
File Word Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 12/09/2024] |
Cá nhân có được mua, thuê mua nhà ở của khu nhà ở xây dựng nằm trong ranh giới khu công nghệ cao (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Như vậy theo quy định trên, cá nhân có thể mua, thuê mua nhà ở của khu nhà ở xây dựng nằm trong ranh giới khu công nghệ cao với các điều kiện cụ thể sau:
- Thuê nhà ở:
+ Tổ chức là nhà đầu tư.
+ Cá nhân là chuyên gia và người lao động làm việc tại khu công nghệ cao.
- Mua hoặc thuê mua nhà ở (chỉ áp dụng cho nhà ở xây dựng ngoài ranh giới khu công nghệ cao):
+ Người lao động làm việc trong Ban quản lý khu công nghệ cao.
+ Chuyên gia và người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn với các nhà đầu tư tại khu công nghệ cao (được ưu tiên xét mua).
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, quy định về các nguồn vốn để đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghệ cao như sau:
1. Vốn đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao gồm: nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), hỗ trợ tín dụng, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và các hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật để chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ trong khu công nghệ cao.
3. Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ trong khu công nghệ cao theo hình thức dự án đầu tư kinh doanh, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xã hội hóa và các hình thức khác theo quy định của pháp luật; tự nguyện ứng trước vốn phục vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng khu công nghệ cao.
4. Dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, dự án đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội quy mô lớn, có vai trò then chốt được huy động vốn phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Đối với kinh phí thực hiện công tác lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao, Ban quản lý khu công nghệ cao được phép huy động và trực tiếp tiếp nhận, sử dụng từ các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu công nghệ cao theo các quy định của pháp luật.
6. Việc huy động và sử dụng các nguồn vốn tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công, quản lý nợ công, đầu tư, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đất đai, xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan.
Căn cứ theo Điều 46 Luật Nhà ở 2023, quy định về nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ như sau:
1. Tính đúng, tính đủ chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì, quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.
2. Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.
3. Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật này quyết định và được xem xét, điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ.
4. Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại.