Chậm đăng ký tạm trú cho trẻ sơ sinh có bị phạt không theo quy định mới nhất? Mức xử phạt là bao nhiêu? Quyền của công dân về cư trú là gì? Nghĩa vụ của công dân về cư trú là gì?
>> Đánh giá iOS 18.3.2? Bản iOS 18.3.2 có gì nổi bật? Có nên nâng cấp lên bản iOS 18.3.2?
Căn cứ theo các quy định về đăng ký cư trú cho người chưa thành niên và vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú bao gồm các quy định sau:
Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định về đăng ký cư trú cho người chưa thành niên như sau:
Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú không phải là nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Trường hợp người chưa thành niên được Tòa án quyết định giao cho cha hoặc mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng thì người được giao chăm sóc, nuôi dưỡng kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Chậm đăng ký tạm trú cho trẻ sơ sinh có bị phạt không theo quy định mới nhất
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, quy định về mức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
Như vậy theo quy định trên, chậm đăng ký tạm trú cho trẻ sơ sinh sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định sau:
(i) Đăng ký cư trú cho người chưa thành niên
- Trường hợp đăng ký cùng cha mẹ:
+ Cha mẹ hoặc người giám hộ kê khai và xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
- Trường hợp đăng ký khác cha mẹ/người giám hộ:
+ Cha mẹ hoặc người giám hộ kê khai và xác nhận ý kiến vào Tờ khai.
+ Nếu trẻ được Tòa án giao cho cha/mẹ nuôi dưỡng, người nuôi dưỡng kê khai và xác nhận.
(ii) Xử phạt vi phạm quy định về đăng ký cư trú
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, tạm trú, xóa đăng ký, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin cư trú.
Căn cứ theo Điều 8 Luật Cư trú 2020, quy định về quyền của công dân về cư trú như sau:
1. Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
3. Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.
4. Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.
5. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu.
6. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật
Căn cứ theo Điều 9 Luật Cư trú 2020, quy định về nghĩa vụ của công dân về cư trú như sau:
1. Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp.
3. Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.