Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có thời hạn bao lâu? Công ty trả cổ tức khi đáp ứng những điều kiện gì? Hình thức và thời gian thanh toán cổ tức được quy định thế nào?
>> Trách nhiệm trong việc sử dụng năng lượng của doanh nghiệp sản xuất phương tiện vận tải?
>> INC là gì? Pháp luật quy định INC như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về cổ phần ưu đãi biểu quyết như sau:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
…
Như vậy, ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn |
Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có thời hạn bao lâu
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, điều kiện trả cổ tức được quy định như sau:
(i) Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông: được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.
Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
- Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
(ii) Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi: được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
Căn cứ khoản 3 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty.
Lưu ý: Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, thời gian và quy trình thanh toán cổ tức được quy định như sau:
(i) Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
(ii) Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.
(iii) Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.
(iv) Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
- Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty.
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân.
- Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức.
- Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận.
- Thời điểm và phương thức trả cổ tức.
- Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.