Tôi ký hợp đồng thử việc với công ty 02 tháng, công ty khấu trừ tiền lương của tôi để đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN), việc đóng thuế TNCN có đúng luật? – Ái Chi (Kon Tum).
>> Năm 2023, bán hàng dưới 200.000 đồng, có phải xuất hóa đơn?
>> Không công khai báo cáo tài chính, công ty bị phạt như thế nào?
Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Như vậy, nếu bạn ký hợp đồng thử việc 02 tháng có tổng mức thu nhập được trả từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì công ty nơi bạn làm việc thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho bạn là đúng theo quy định pháp luật.
Tuy nhiên, trong trường hợp bạn chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của bạn sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì bạn làm cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN (file tải về bên dưới) ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC gửi công ty mà bạn đang làm việc để công ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Lưu ý: Cá nhân làm cam kết nêu trên phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.
Bản cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC |
Trong thời gian thử việc, người lao động có đóng thuế TNCN? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi năm 2012, năm 2014) quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công phải chịu thuế thu nhập thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:
+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh.
+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật.
+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.