Tôi đang tính nhượng quyền thương mại cửa hàng trà bí đao. Cho tôi hỏi: Theo quy định pháp luật, tôi phải cung cấp thông tin gì cho bên nhận nhượng quyền? – Hồng Tươi (Lâm Đồng).
>> Việc xác định thị phần và thị phần kết hợp năm 2023 được quy định thế nào?
>> Việc xác định thị trường liên quan năm 2023 được quy định thế nào?
Theo Điều 284 Luật Thương mại 2005, nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện:
- Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền.
- Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
(i) Đối với trường hợp chuẩn bị ký hợp đồng nhượng quyền thương mại
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, bên nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp các thông tin sau đây cho bên dự kiến nhận quyền ít nhất 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại, nếu các bên không có thỏa thuân khác:
- Bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu.
- Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại. Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại này phải có các nội dung bắt buộc theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM.
(ii) Đối với trường hợp bên nhượng quyền có thay đổi quan trọng trong hệ thống nhượng quyền thương mại
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, nếu bên nhượng quyền có thay đổi quan trọng trong hệ thống nhượng quyền thương mại làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại của bên nhận quyền, thì bên nhượng quyền có trách nhiệm thông báo mọi thay đổi này cho tất cả các bên nhận quyền thương mại.
(iii) Đối với trường hợp bên nhượng quyền thứ cấp chuẩn bị ký hợp đồng nhượng quyền thương mại
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, nếu quyền thương mại là quyền thương mại chung thì bên nhượng quyền thứ cấp phải cung cấp các thông tin sau đây cho bên dự kiến nhận quyền bằng văn bản:
- Những thông tin nêu tại mục (i) nêu trên.
- Thông tin về bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho bên nhượng quyền thứ cấp.
- Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại chung.
- Cách xử lý các hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp trong trường hợp chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại chung.
Bên dự kiến nhận quyền phải cung cấp cho bên nhượng quyền các thông tin mà bên nhượng quyền yêu cầu một cách hợp lý để quyết định việc trao quyền thương mại cho Bên dự kiến nhận quyền (Điều 9 Nghị định 35/2006/NĐ-CP).
Trách nhiệm cung cấp thông tin của các bên khi nhượng quyền thương mại năm 2023 là như thế nào?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Trong trường hợp bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Nội dung của quyền thương mại.
- Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.
- Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.
- Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
- Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.
(Theo Điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP).
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài, ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thoả thuận.
Như vậy, trường hợp thương nhân nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài thì các bên có thể lập hợp đồng bằng ngôn ngữ do các bên thỏa thuận (tiếng Anh hoặc ngôn ngữ khác).
Thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định 35/2006/NĐ-CP thì hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể chấm dứt trước thời hạn thỏa thuận này (Điều 13 Nghị định 35/2006/NĐ-CP).
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trừ những nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong hợp đồng sẽ có hiệu lực theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
>> Xem thêm các bài viết và công việc pháp lý liên quan tại đây:
>> Quyền và nghĩa vụ của các bên khi nhượng quyền thương mại năm 2023?