Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông khi ứng dụng trên mạng vi phạm pháp luật như thế nào? Bảo đảm bí mật thông tin trong hoạt động viễn thông được quy định như thế nào?
>> Có những ngày rằm lớn nào trong năm? Rằm tháng Giêng 2025 rơi vào thứ mấy?
>> TP. Hồ Chí Minh tổ chức Lễ hội Nguyên Tiêu 2025 ở đâu? Khi nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 23 Nghị định 147/2024/NĐ-CP về trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông khi ứng dụng trên mạng vi phạm pháp luật cụ thể như sau:
Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet triển khai các biện pháp kỹ thuật cần thiết để ngăn chặn việc truy cập vào các nội dung, dịch vụ, ứng dụng trên mạng vi phạm pháp luật chậm nhất là 24 giờ kể từ khi có yêu cầu bằng điện thoại, văn bản hoặc qua phương tiện điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao).
Theo đó, khi ứng dụng trên mạng vi phạm pháp luật thì doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm triển khai các biện pháp kỹ thuật cần thiết để ngăn chặn việc truy cập vào nội dung, dịch vụ, ứng dụng trên mạng vi phạm pháp luật chậm nhất trong 24 giờ kể từ khi có yêu cầu bằng điện thoại, văn bản hoặc qua phương tiện điện tử của các cơ quan sau:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
+ Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao).
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông khi ứng dụng trên mạng vi phạm pháp luật như thế nào
(Hình minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Viễn thông 2023 về việc bảo đảm bí mật thông tin trong hoạt động viễn thông cụ thể như sau:
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân khi gửi, truyền hoặc lưu giữ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước trên mạng viễn thông có trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
3. Thông tin riêng của mọi tổ chức, cá nhân chuyển qua mạng viễn thông công cộng được bảo đảm bí mật. Việc kiểm soát thông tin trên mạng viễn thông do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp viễn thông không được tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm thông tin thuê bao viễn thông (tên, địa chỉ, số thuê bao viễn thông và thông tin riêng khác mà người sử dụng cung cấp khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp) và thông tin về việc sử dụng dịch vụ viễn thông (số thuê bao viễn thông gửi, số thuê bao viễn thông nhận, vị trí thiết bị đầu cuối gửi, vị trí thiết bị đầu cuối nhận, thời điểm gửi, nhận, thời lượng liên lạc, địa chỉ Internet), trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đồng ý cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
b) Các doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản về việc trao đổi, cung cấp thông tin thuê bao viễn thông, thông tin về việc sử dụng dịch vụ viễn thông của người sử dụng dịch vụ để phục vụ cho việc tính giá, lập hóa đơn;
c) Doanh nghiệp viễn thông cung cấp thông tin thuê bao viễn thông có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Viễn Thông 2023 về các thông tin được ưu tiên truyền qua mạng viễn thông cụ thể bao gồm:
- Thông tin khẩn cấp phục vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu.
- Thông tin khẩn cấp phục vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa khác.
- Thông tin khẩn cấp phục vụ phòng, chống dịch bệnh.
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.