Tội phạm mạng là gì? Các biện pháp bảo đảm an ninh mạng hiện nay? Phòng, chống tội phạm mạng có thuộc nội dung hợp tác quốc tế về an ninh mạng không?
>> Niêm yết thông tin trên xe buýt như thế nào từ năm 2025?
Căn cứ khoản 7 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018, tội phạm mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015.
Căn cứ Điều 5 Luật An ninh mạng 2018, biện pháp bảo vệ an ninh mạng bao gồm:
(i) Thẩm định an ninh mạng.
(ii) Đánh giá điều kiện an ninh mạng.
(iii) Kiểm tra an ninh mạng.
(iv) Giám sát an ninh mạng.
(v) Ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng.
(vi) Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng.
(vii) Sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng.
(viii) Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp thông tin mạng. đình chỉ, tạm đình chỉ các hoạt động thiết lập, cung cấp và sử dụng mạng viễn thông, mạng Internet, sản xuất và sử dụng thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến theo quy định của pháp luật.
(ix) Yêu cầu xóa bỏ, truy cập xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
(x) Thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng.
(xi) Phong tỏa, hạn chế hoạt động của hệ thống thông tin. đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền theo quy định của pháp luật.
(xii) Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
(xiii) Biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Tội phạm mạng là gì; Các biện pháp bảo đảm an ninh mạng hiện nay (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 7 Luật An ninh mạng 2018, quy định nội dung hợp tác quốc tế về an ninh mạng như sau:
Hợp tác quốc tế về an ninh mạng
…
2. Nội dung hợp tác quốc tế về an ninh mạng bao gồm:
a) Nghiên cứu, phân tích xu hướng an ninh mạng;
b) Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh hợp tác giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động về an ninh mạng;
c) Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm; hỗ trợ đào tạo, trang thiết bị, công nghệ bảo vệ an ninh mạng;
d) Phòng, chống tội phạm mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng; ngăn ngừa các nguy cơ đe dọa an ninh mạng;
đ) Tư vấn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an ninh mạng;
e) Tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn quốc tế về an ninh mạng;
g) Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về an ninh mạng;
h) Thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về an ninh mạng;
i) Hoạt động hợp tác quốc tế khác về an ninh mạng.
Như vậy, phòng, chống tội phạm mạng là một trong những nội dung hợp tác quốc tế về an ninh mạng.
Căn cứ Điều 3 Luật An ninh mạng 2018, quy định chính sách của Nhà nước về an ninh mạng như sau:
(i) Ưu tiên bảo vệ an ninh mạng trong quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ và đối ngoại.
(ii) Xây dựng không gian mạng lành mạnh, không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
(iii) Ưu tiên nguồn lực xây dựng lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.
- Nâng cao năng lực cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng và tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh mạng.
- Ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ để bảo vệ an ninh mạng.
(iv) Khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh mạng, xử lý các nguy cơ đe dọa an ninh mạng.
- Nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng nhằm bảo vệ an ninh mạng,
- Phối hợp với cơ quan chức năng trong bảo vệ an ninh mạng.
(v) Tăng cường hợp tác quốc tế về an ninh mạng.