Niêm yết thông tin trên xe buýt như thế nào từ năm 2025? Hành khách đi xe buýt được mang theo hành lý với trọng lượng không quá bao nhiêu kg?
>> Tội phạm mạng là gì? Các biện pháp bảo đảm an ninh mạng hiện nay?
Căn cứ khoản 3 Điều 17 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT, quy định niêm yết thông tin trên xe buýt như sau:
(i) Niêm yết bên ngoài xe
- Phía trên kính trước và sau xe: số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến; chiều cao chữ tối thiểu 06 cm.
- Hai bên thành xe:
+ Số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm.
+ Giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 36/2024/TT-BGTVT.
(ii) Niêm yết bên trong xe:
- Biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến.
- Sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc tuyến.
- Giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 36/2024/TT-BGTVT.
- Số điện thoại đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương.
- Trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách.
(iii) Bên trong xe có bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm ở vị trí hành khách dễ quan sát, các nội dung chính gồm:
- Hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có).
- Hướng dẫn sắp xếp hành lý.
- Biển cấm hút thuốc trên xe.
- Hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu có).
- Hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố.
Trên đây là quy định về niêm yết thông tin trên xe buýt từ năm 2025.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Quy định về niêm yết thông tin trên xe buýt từ năm 2025 (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT, quy định quyền hạn và trách nhiệm của hành khách đi xe buýt như sau:
Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe buýt
1. Mang theo hành lý với trọng lượng không quá 10kg và kích thước không quá 30x40x60 cm. Đối với hành khách đi trên xe của tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không, tuyến xe buýt liên tỉnh hành khách được mang theo hành lý với trọng lượng không quá 20kg và kích thước phù hợp với thiết kế của xe.
Như vậy, hành khách đi xe buýt được mang theo hành lý với trọng lượng không quá 10kg và kích thước không quá 30x40x60 cm.
Trường hợp hành khách đi trên xe của tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không, tuyến xe buýt liên tỉnh thì được mang theo hành lý với trọng lượng không quá 20kg và kích thước phù hợp với thiết kế của xe.
Căn cứ Điều 22 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT, quy định quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt như sau:
(i) Tổ chức, thực hiện đúng biểu đồ chạy xe theo phương án khai thác đã ký kết trong hợp đồng.
(ii) Thực hiện các quy định tại Điều 4 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT.
(iii) Xây dựng quy định nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, thẻ nhận dạng người lái xe.
Thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
(iv) Được sử dụng thiết bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT.
(v) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ 2024, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
Tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.