Tổ chức tín dụng nước ngoài được thành lập bao nhiêu văn phòng đại diện tại Việt Nam? Hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?
>> Vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai giá nào?
>> Có được tổ chức đám cưới ở lòng đường không?
Căn cứ tại Điều 132 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định về số lượng văn phòng đại diện được lập đối với tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam cụ thể như sau:
Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên lãnh thổ Việt Nam. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng chỉ được phép thành lập một văn phòng đại diện.
Theo đó, quy định về việc tổ chức tín dụng nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam như sau:
- Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên lãnh thổ Việt Nam.
- Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng chỉ được phép thành lập một văn phòng đại diện.
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Tổ chức tín dụng nước ngoài được thành lập bao nhiêu văn phòng đại diện tại Việt Nam
(Hình minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 133 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đối với các tổ chức tín dụng bao gồm:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.
3. Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức.