Theo quy định của pháp luật hiện hành thì tiền lương của người lao động làm việc bán thời gian (part time) là bao nhiêu? – Tài Trung (Phú Yên).
>> Nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, tính lương hưu thế nào?
>> Lao động làm công việc nặng nhọc, khi nào được tăng ngày phép năm?
Cụ thể là tôi làm việc bán trà sữa, mỗi buổi làm từ 02 – 04 giờ; vậy tiền lương tối thiểu mà chủ quán phải trả cho tôi là bao nhiêu? Được quy định như thế nào?
Làm việc bán thời gian (part time) theo quy định của Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 là làm việc không trọn thời gian.
Điều 32. Làm việc không trọn thời gian - Bộ luật Lao động 2019
1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Toàn văn File Word văn bản QPPL về tiền lương cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ từ 01/7/2023 |
Tiền lương tối thiểu của người lao động làm việc bán thời gian (part time) (Ảnh minh hoạ - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP tiền lương tối thiểu của người lao động theo giờ là 15.600 đồng/giờ đối với Vùng IV, 17.500 đồng/giờ đối với Vùng III, 20.000 đồng/giờ đối với II, 22.500 đồng/giờ đối với Vùng I.
Như vậy, trường hợp người lao động làm việc theo giờ thì người sử dụng lao động không được trả lương cho người lao động thấp hơn mức nêu trên.
Hiện nay, việc áp dụng mức lương tối thiểu được quy định tại Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu – Nghị định 38/2022/NĐ-CP
1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.