Tôi đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm và bị suy giảm khả năng lao động 65% nên được nghỉ hưu sớm 2 năm. Vậy tiền lương hưu của tôi được tính như thế nào? – Quốc Quân (Gia Lai).
>> Lao động làm công việc nặng nhọc, khi nào được tăng ngày phép năm?
>> Khi nghỉ việc, người lao động có được nhận lương liền lúc đó?
Mức lương hưu hằng tháng tại khoản 1, 2 và 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được quy định như sau:
Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Như vậy, bạn nghỉ hưu sớm 02 năm do đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội bắt buộc và bị suy giảm khả năng lao động 65%. Theo đó, mức lương hưu hằng tháng được nhận do đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, đồng thời mức lương hưu sẽ bị giảm 4% tương ứng với 02 năm nghỉ hưu sớm. Vì vậy, mức lương hưu hằng tháng mà bạn nhận được sẽ bằng 41% mức bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, tính lương hưu thế nào?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Hồ sơ hưởng lương hưu của người lao động nghỉ hưu trước tuổi và đang tham gia bảo hiểm xẫ hội bắt buộc tại công ty bao gồm những tài liệu nêu tại tiết 1.2.2 điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 sau đây:
(1) Sổ Bảo hiểm xã hội.
(2) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu số 12-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí.
(3) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản Giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu được quy định như sau:
- Người đang hưởng lương hưu bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Xuất cảnh trái phép.
+ Bị Tòa án tuyên bố là mất tích.
+ Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
- Lương hưu được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.
Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu còn được truy lĩnh tiền lương hưu kể từ thời điểm dừng hưởng.
- Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng khi có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.