Doanh nghiệp vì gặp khó khăn về kinh tế nên phải cho nhân viên ngừng việc, hiện nay pháp luật quy định về tiền lương ngừng việc như thế nào? – Thụy Tường (Quảng Nam).
>> Việc trả lương thông qua người cai thầu năm 2023 được quy định thế nào?
>> Tiền lương làm thêm giờ năm 2023 quy định như thế nào?
Tiền lương ngừng việc được hiểu là khoản tiền lương người lao động được người sử dụng lao động trả cho khi người lao động không làm việc mà không do lỗi của họ.
Theo quy định tại Điều 99 Bộ luật lao động 2019 thì trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
Theo khoản 1 Điều 99 Bộ luật lao động 2019 thì nếu ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Khoản 5 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng quy định thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động sẽ được tính vào thời gian làm việc có hưởng lương như thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Trong thời gian ngừng việc, mặc dù người lao động không làm nhưng vẫn được người sử dụng lao động trả đủ lương tương ứng với số ngày làm việc.
Tiền lương ngừng việc năm 2023 được quy định như thế nào? (Ảnh minh họa)
Theo khoản 2 Điều 99 Bộ luật lao động 2019 trường hợp do lỗi của người lao động, những người lao động khác cùng đơn vị phải ngừng việc được quy định như sau:
Điều 99. Tiền lương ngừng việc
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
Như vậy, người lao động phải ngừng việc do lỗi của họ gây ra thì sẽ không được trả lương.
Còn những lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc vì ảnh hưởng bởi hành vi của người lao động đó thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Hiện nay, mức lương tối thiểu được Chính phủ ban hành và áp dụng theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.680.000 |
22.500 |
Vùng II |
4.160.000 |
20.000 |
Vùng III |
3.640.000 |
17.500 |
Vùng IV |
3.250.000 |
15.600 |
Bảng mức lương tối thiểu
Tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật lao động 2019 quy định trường hợp vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch đọa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc cụ thể như sau:
- Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
- Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Như vậy, với trường hợp vì lý do gặp khó khăn về kinh tế nên công ty phải cho nhân viên ngừng việc thì tiền lương trả cho người lao động ngừng việc phải đảm bảo:
- Trong 14 ngày đầu làm việc hoặc khi ngừng việc dưới 14 ngày thì trả lương cho người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Nếu thời gian ngừng việc trên 14 ngày thì không bắt buộc doanh nghiệp phải trả lương cho người lao động ít nhất bằng mức lương tối thiểu.
Có thể thấy, các quy định này được pháp luật ban hành và điều chỉnh từng trường hợp cụ thể một cách linh hoạt, có ý nghĩa quan trọng trong việc san sẻ khó khăn với các doanh nghiệp khi chịu ảnh hưởng vì những nguyên nhân khách quan không thể lường trước được và góp phần đảm bảo lợi ích các bên trong quan hệ lao động.
>> Xem thêm chi tiết công việc liên quan:
>> Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
>> Chấm dứt hợp đồng lao động do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế trong dooanh nghiệp