Thưởng KPI là gì ? Thưởng KPI có tính thuế thu nhập cá nhân không? Các khoản phụ cấp, trợ cấp nào không tính thuế thu nhập cá nhân?
>> Mã số doanh nghiệp và mã số thuế có giống nhau không?
>> Doanh nghiệp nhỏ và vừa có được áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200?
Thưởng KPI là khoản tiền thưởng mà công ty chi trả cho người lao động dựa trên mức độ hoàn thành các chỉ tiêu công việc đã được đề ra. Đây là một hình thức khen thưởng nhằm khuyến khích nhân viên đạt được hiệu quả công việc cao, đồng thời gắn kết lợi ích của cá nhân với mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, quy định các khoản thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận;
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức đều là thu nhập chịu thế. Như đã giải thích thì thưởng KPI là khoản tiền thưởng mà công ty chi trả cho người lao động nhằm khuyến khích nhân viên đạt hiệu quả cao. Do đó, thưởng KPI vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, thưởng KPI vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024 |
Thưởng KPI là gì? Thưởng KPI là thu nhập chịu thuế (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC), các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây không tính vào thuế thu nhập cá nhân:
(i) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
(ii) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
(iii) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
(iv) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
(v) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
(vi) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
(vii) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
(viii) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
(ix) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc
(x) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
(xi) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Lưu ý:
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp trên phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Tham khảo về >>> 08 công việc kế toán HR phải làm trước khi kết thúc năm 2024