Cho mình hỏi là thuê sinh viên làm thêm bán thời gian (part time) thì cần lưu ý những vấn đề gì? Quỳnh Nhi (Huế)
>> Người lao động thuộc diện nào sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự 2023?
>> Làm trọn thời gian khi nuôi con nhỏ, có được trả thêm tiền lương?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
Part time là một thuật ngữ chỉ công việc làm thêm bán thời gian, thời gian linh hoạt thường hướng đến các đối tượng là học sinh, sinh viên, nội trợ,… muốn tranh thủ khoảng thời gian rảnh của mình để kiếm thêm thu nhập hoặc tích lũy thêm kinh nghiệm.
Người lao động bán thời gian có thể được hiểu là người lao động làm việc không trọn thời gian. Theo đó, người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động (khoản 1 Điều 32 Bộ luật Lao động 2019).
Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động (khoản 3 Điều 32 Bộ luật Lao động 2019). Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho mình khi làm các công việc part time, người lao động vẫn cần lưu ý những vấn đề sau đây:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 thì trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Như vậy, việc giao kết hợp đồng lao động là bắt buộc để đảm bảo quyền lợi cho người lao động làm việc bán thời gian.
Lưu ý: Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng thì hai bên có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói (Điều 14 Bộ luật Lao động 2019).
Mức lương tối thiểu theo giờ đối với người lao động làm việc part time được quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
22.500 |
Vùng II |
20.000 |
Vùng III |
17.500 |
Vùng IV |
15.600 |
>>> Tham khảo bài viết: Tra cứu mức lương tối thiểu mới theo từng địa bàn áp dụng từ ngày 01/7/2022.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thuộc nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy, trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động làm việc bán thời gian có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì ca làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ cho đến khi kết thúc, và bàn giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm cả thời gian làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ.
Đồng thời, khoản 1 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 thì thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Trong khi đó, người lao động làm việc part time được hiểu là người lao động làm việc không trọn thời gian có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng (khoản 1 Điều 32 Bộ luật Lao động 2019).
Như vậy, công việc part time sẽ có thời gian làm việc dưới 08 giờ/ca và dưới 48 giờ/tuần.