Thời gian và kế hoạch thực hiện hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin được quy định như thế nào? Yêu cầu về phạm vi cung cấp được pháp luật quy định ra sao?
>> Trình tự thu hồi giấy phép xây dựng như thế nào?
Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 16/2024/TT-BTTTT, thời gian và kế hoạch thực hiện hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin được quy định cụ thể như sau:
Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trong đó chia thành các giai đoạn:
(i) Thời gian chuẩn bị cung cấp dịch vụ: Tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Bao gồm:
- Thời gian nhà cung cấp dịch vụ xây dựng, phát triển hình thành dịch vụ.
- Thời gian thực hiện kiểm thử hoặc vận hành thử.
- Thời gian đào tạo, tập huấn hướng dẫn sử dụng dịch vụ (nếu có).
(ii) Thời gian thuê dịch vụ: Tính từ thời điểm nghiệm thu, bàn giao dịch vụ để đưa vào sử dụng đến khi kết thúc thời gian thuê dịch vụ.
(iii) Thời gian chuyển giao và thực hiện các nghĩa vụ khác: Tính từ thời điểm bắt đầu chuyển giao. Bao gồm thời gian chuyển giao thông tin và dữ liệu hình thành trong quá trình cung cấp dịch vụ và thời gian nhà cung cấp dịch vụ hoàn thành các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê dịch vụ.
Nhà cung cấp dịch vụ có trách nhiệm lập kế hoạch thực hiện hợp đồng thuê dịch vụ để chủ trì thuê dịch vụ kiểm tra, xác nhận. Nội dung kế hoạch bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
(i) Trình tự, thời gian thực hiện công việc theo mỗi giai đoạn chính của hợp đồng thuê dịch vụ quy định tại Mục 1.1 bài viết này.
(ii) Các mốc hoàn thành, bàn giao công việc, sản phẩm chủ yếu, các báo cáo của nhà cung cấp dịch vụ theo tiến độ thực hiện hợp đồng.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Thời gian và kế hoạch thực hiện hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin được quy định như thế nào (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 16/2024/TT-BTTTT, yêu cầu về phạm vi cung cấp bao gồm những nội dung sau:
(i) Các yêu cầu kỹ thuật của dịch vụ trong hợp đồng thuê dịch vụ được xác định tương ứng với từng giai đoạn trong thời gian thực hiện hợp đồng, phù hợp với các yêu cầu chất lượng dịch vụ trong kế hoạch thuê dịch vụ được phê duyệt.
(ii) Việc kiểm soát chất lượng dịch vụ tương ứng với từng giai đoạn trong thời gian thực hiện hợp đồng và làm cơ sở nghiệm thu kết quả cung cấp dịch vụ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 16/2024/TT-BTTTT.
Các yêu cầu khác trong hợp đồng thuê dịch vụ
(i) Yêu cầu và quy trình chuyển giao thông tin và dữ liệu hình thành trong quá trình thuê dịch vụ.
Chủ trì thuê dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ thoả thuận, thống nhất yêu cầu, công việc và quy trình chuyển giao thông tin, dữ liệu hình thành trong quá trình thuê dịch vụ cho chủ trì thuê dịch vụ với các nội dung chính sau:
- Sau khi kết thúc thời gian thuê, nhà cung cấp dịch vụ phải chuyển giao toàn bộ thông tin và dữ liệu hình thành trong quá trình thuê dịch vụ cho chủ trì thuê dịch vụ theo phương án được các bên thống nhất trong hợp đồng.
- Phương pháp, công cụ, công việc, quy trình và vai trò, trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình chuyển giao.
- Phương án thống kê, phân loại, kiểm tra xác định tình trạng thông tin và dữ liệu hình thành trước khi chuyển giao.
- Phương án lưu trữ, sao lưu, phục hồi dữ liệu trước khi chuyển giao.
- Phương án kiểm tra tình trạng thông tin và dữ liệu hình thành sau khi chuyển giao.
- Phương án kiểm tra, đối soát dữ liệu sau khi chuyển giao.
- Phương án xóa thông tin và dữ liệu liên quan đến chủ trì thuê dịch vụ trên các hệ thống tại nhà cung cấp dịch vụ sau khi chuyển giao.
- Các cam kết của nhà cung cấp dịch vụ sau khi chuyển giao.
- Các yêu cầu khác về chuyển giao thông tin và dữ liệu hình thành trong quá trình cung cấp dịch vụ.
- Các yêu cầu về chuyển giao khác có liên quan (nếu có).
(ii) Yêu cầu về đảm bảo an toàn thông tin mạng, an toàn dữ liệu.
Chủ trì thuê dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ thoả thuận, thống nhất các yêu cầu về đảm bảo an toàn thông tin mạng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, các yêu cầu về bảo đảm chất lượng và an toàn dữ liệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật dữ liệu.
(iii) Chủ trì thuê dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ thoả thuận, thống nhất các yêu cầu về bản quyền, quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến dịch vụ và các yêu cầu khác tùy theo tính chất, đặc điểm, yêu cầu, nhu cầu thực tế của dịch vụ được cung cấp theo hợp đồng và quy định của pháp luật về bản quyền, sở hữu trí tuệ.
Quý khách hàng xem thêm >> Phụ lục hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 72?