Thời gian nghỉ thai sản có được dùng để tính phép năm không? Số ngày nghỉ hằng năm được quy định như thế nào? Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt là gì?
>> Khi nào giám đốc điều hành nước ngoài vào Việt Nam làm việc không cần xin giấy phép lao động?
>> Giấy phép lao động hết hiệu lực trong những trường hợp nào?
Căn cứ khoản 7 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày phép năm như sau:
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản có được dùng để tính phép năm.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
Thời gian nghỉ thai sản có được dùng để tính phép năm không
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 113 và Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, số ngày nghỉ hằng năm như sau:
(i) Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
(ii) Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
(iii) Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản (i) Mục này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Căn cứ Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt như sau:
(i) Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng được tính như sau:
Số ngày nghỉ = [(số ngày nghỉ hằng năm + số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên)/12] x số tháng làm việc thực tế trong năm.
(ii) Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
(iii) Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
Xem thêm>> Từ 1/7/2025, thay đổi tiền trợ cấp một lần khi sinh con ra sao?