Năm 2024, quy định về thỏa thuận cho vay giữa tổ chức tín dụng với khách hàng như thế nào? Trong thỏa thuận đó bắt buộc phải có những nội dung gì?
>> Năm 2024, cho thuê lại lao động vượt quá 12 tháng, công ty bị xử phạt bao nhiêu?
>> Mã ngành 4634 là gì? Bán buôn sản phẩm thuốc lá, thuốc lào thì đăng ký mã ngành gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có 14 nội dung sau đây:
(i) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng.
(ii) Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán.
(iii) Mục đích sử dụng vốn vay.
(iv) Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ.
(v) Phương thức cho vay.
(vi) Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo hạn mức, thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán.
(vii) Lãi suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí áp dụng.
(viii) Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay.
(ix) Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; trả nợ trước hạn.
(x) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và nội dung thông báo chuyển nợ quá hạn theo Điều 20 Thông tư 39/2016/TT-NHNN.
(xi) Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với tổ chức tín dụng và cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để tổ chức tín dụng thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
(xii) Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 21 Thông tư 39/2016/TT-NHNN.
(xiii) Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của các bên.
(xiv) Hiệu lực của thỏa thuận cho vay.
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN thì ngoài các nội dung quy định nêu trên, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN và quy định của pháp luật có liên quan.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Nội dung bắt buộc của thỏa thuận cho vay giữa tổ chức tín dụng với khách hàng năm 2024
(Ảnh minh họa- Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN), khách hàng có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu cho tổ chức tín dụng trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó:
(i) Các thông tin, tài liệu, dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 39/2016/TT-NHNN.
(ii) Báo cáo việc sử dụng vốn vay và cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích ghi trong thỏa thuận cho vay.
(iii) Các thông tin, tài liệu, dữ liệu về biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp tổ chức tín dụng, khách hàng có thỏa thuận về việc áp dụng biện pháp bảo đảm.
Căn cứ Điều 12 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, tổ chức tín dụng căn cứ vào phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính của khách hàng, các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng và khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng để thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay.