Hiện nay ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân? Trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như thế nào? – Minh Triết (Đà Nẵng).
>> Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền 2023 như thế nào?
>> Năm 2023, người lao động cần làm gì khi công ty nợ tiền lương?
Điều 187 Bộ luật Lao động 2019 quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
- Hòa giải viên lao động.
- Hội đồng trọng tài lao động.
- Tòa án nhân dân.
Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân 2023 như thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
(i) Trường hợp thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết (theo mục 2.2, mục 2.3 bên dưới), trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
- Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.
- Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
- Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
(ii) Trình tự hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động thực hiện như sau:
- Bước 1: Viết đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc hòa giải viên lao động (theo điểm a khoản 2 Điều 95 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
- Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu nêu tại Bước 1, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản cử hòa giải viên lao động giải quyết (theo điểm b khoản 2 Điều 95 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
- Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động được cử nhận được yêu cầu giải quyết tranh cấp lao động cá nhân, hòa giải viên phải kết thúc việc hòa giải. Trong đó:
+ Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
+ Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.
(Theo khoản 2, 3, 4 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019).
- Bước 4: Kết quả hòa giải
+ Trường hợp hòa giải thành: Hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
+ Trường hợp hòa giải không thành hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai và vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng: Hòa giải viên lập biên bản hòa giải không thành.
(Theo khoản 4 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019).
(i) Trường hợp thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động
Các bên tranh chấp thuộc một trong các trường hợp nêu dưới đây lựa chọn yêu cầu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp thì thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động:
- Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải nêu tại mục 2.1.i.
- Trường hợp hết thời gian hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải (sau khi thực hiện thủ tục nêu tại mục 2.1).
- Trường hợp hòa giải không thành hoặc trường hợp hòa giải thành nhưng một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành (sau khi thực hiện thủ tục nêu tại mục 2.1).
(Theo khoản 6, khoản 7 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019).
ii) Trình tự giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động
- Bước 1: Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp thuộc mục 2.2.i yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp.
- Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
- Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
Lưu ý: Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp hết thời hạn mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp.
(Căn cứ khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 189 Bộ luật Lao động 2019).
i) Các trường hợp được yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
- Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải nêu tại mục 2.1.i.
- Trường hợp hết thời gian hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải (sau khi thực hiện thủ tục nêu tại mục 2.1).
- Trường hợp hòa giải không thành hoặc trường hợp hòa giải thành nhưng một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành (sau khi thực hiện thủ tục nêu tại mục 2.1)
- Trường hợp hết thời hạn mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp (sau khi thực hiện thủ tục nêu tại mục 2.2).
- Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động (sau khi thực hiện thủ tục nêu tại mục 2.2).
(Theo khoản 1, khoản 6, khoản 7 Điều 188, khoản 4, khoản 5 Điều 189 Bộ luật Lao động 2019).
ii) Trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.