Thẩm quyền bổ nhiệm thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thuộc về ai? Các hành vi có liên quan đến cạnh tranh nào bị nghiêm cấm theo quy định pháp luật hiện hành?
>> Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy gồm những giấy tờ gì?
>> Người nhận phải kiểm tra các thông tin gì trước khi chấp nhận chữ ký số của người ký số?
Căn cứ theo quy định tại Điều 48 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia cụ thể như sau:
1. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện nhiệm vụ tham gia Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo trình tự, thủ tục tố tụng cạnh tranh quy định tại Luật này.
2. Số lượng thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tối đa là 15 người, gồm Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và các thành viên khác. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là công chức của Bộ Công Thương, các Bộ, ngành có liên quan, các chuyên gia và nhà khoa học.
3. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
4. Nhiệm kỳ của thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
Theo đó, thẩm quyền bổ nhiệm thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
![]() |
File Word Luật Cạnh tranh và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024 |
Thẩm quyền bổ nhiệm thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thuộc về ai
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật Cạnh tranh 2018 về Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia cụ thể như sau:
|
Tại Điều 8 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về các hành vi liên quan đến cạnh tranh bị nghiêm cấm cụ thể như sau:
1. Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi gây cản trở cạnh tranh trên thị trường sau đây:
a) Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện hoặc không thực hiện việc sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử dụng dịch vụ cụ thể hoặc mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp cụ thể, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước hoặc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
b) Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp;
c) Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị các hiệp hội ngành, nghề, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm hạn chế cạnh tranh trên thị trường;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động cạnh tranh.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh.