Cho tôi hỏi các tổ chức tài chính vi mô áp dụng tài khoản 302 (tài sản cố định vô hình) như thế nào? – Anh Đức (Phú Yên).
>> Tài khoản 201 (Cho vay) áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô, được quy định thế nào?
Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 302 (tài sản cố định vô hình) áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô được quy định như sau:
- Tài khoản 302 (tài sản cố định vô hình) dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định vô hình của tổ chức tài chính vi mô theo nguyên giá.
- Hạch toán tài khoản 302 (tài sản cố định vô hình) thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 - Tài sản cố định vô hình. Việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thực hiện theo cơ chế tài chính do Bộ Tài chính ban hành.
- Kế toán phải mở tài khoản chi tiết để theo dõi từng loại tài sản cố định vô hình.
(Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 05/2019/TT-BTC)
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Tài khoản 302 (tài sản cố định vô hình) áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô, được quy định thế nào?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Đối với các tổ chức tài chính vi mô, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 302 (tài sản cố định hữu hình) được quy định như sau:
Bên Nợ:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng.
Bên Có:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có ở các tổ chức tài chính vi mô tại thời điểm báo cáo.
(Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 05/2019/TT-BTC)
Căn cứ tại Điều 18 Luật Kế toán 2015, lập và lưu trữ chứng từ kế toán được quy định cụ thể như sau:
Lập và lưu trữ chứng từ kế toán - Luật Kế toán 2015 1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. 2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này. 3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai. 4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. 5. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán. 6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ. |