Điều khiển xe không có cavet xe bị phạt bao nhiêu tiền? Phương tiện tham gia giao thông đường bộ cần tuân thủ những điều kiện nào? Người lái xe cần mang những giấy tờ nào?
>> Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và tần số vô tuyến điện bao gồm những nội dung gì?
>> Khi nào hết hạn cập nhật sinh trắc học?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, về việc điều khiển xe không có cavet xe (chứng nhận đăng ký xe) được cụ thể như sau:
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
Như vậy, người điểu khiển xe có thể bị phạt từ 2 – 3 triệu đồng nếu điều khiển xe không có cavet xe hoặc các giấy tờ tương đương. Bên cạnh đó, tại khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngoài việc bị áp dụng xử phạt , người điều khiển xe còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Điều khiển xe không có cavet xe bị phạt bao nhiêu tiền (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Tại khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:
(i) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(ii) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển.
(iii) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
(iv) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Theo Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ bao gồm những nội dung sau đây:
(i) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
(ii) Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.
(iii) Phương tiện giao thông thông minh bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản (i) Mục này và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.
(iv) Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
(v) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.