Séc là gì? Doanh nghiệp có được thanh toán giao dịch góp vốn vào doanh nghiệp khác bằng Séc không? Tài sản góp vốn trong doanh nghiệp được quy định như thế nào?
>> Không nộp báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2024, doanh nghiệp phạt bao nhiêu?
>> Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam là ngân hàng gì? Giờ làm việc Ngân hàng VIB?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 22/2015/TT-NHNN, Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát trích một số tiền nhất định từ tài khoản thanh toán của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.
Trong đó:
- Người ký phát là người lập và ký phát séc.
- Người bị ký phát là ngân hàng mở tài khoản thanh toán cho người ký phát có trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên séc theo lệnh của người ký phát.
- Người thụ hưởng là một trong những người sau đây:
(i) Người được nhận số tiền ghi trên séc theo chỉ định của người ký phát;
(ii) Người nhận chuyển nhượng séc theo các hình thức chuyển nhượng quy định tại Thông tư này;
(iii) Người cầm giữ séc có ghi trả cho người cầm giữ.
(Theo khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 3 Thông tư 22/2015/TT-NHNN).
Như vậy, Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát trích một số tiền nhất định từ tài khoản thanh toán của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC, quy định hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.
Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác:
…
2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
Như vậy, khi thực hiện giao dịch góp vốn vào doanh nghiệp khác, doanh nghiệp được thanh toán bằng Séc.
Lưu ý: Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác (theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC).
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Séc là gì? Doanh nghiệp được thanh toán bằng Séc khi thực hiện giao dịch góp vốn vào doanh nghiệp khác (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập (theo khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020).
Căn cứ Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn có thể Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Lưu ý: Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020, khi định giá tài sản góp vốn cần lưu ý những điều sau:
(i) Đối với tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng: phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
(ii) Khi thành lập doanh nghiệp: tài sản góp vốn phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá: giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn: các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
(iii) Trong quá trình hoạt động: tài sản góp vốn do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.
Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá: giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn: người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.