Credit là gì? S Credit là gì? Những nhu cầu nào không được cho vay vốn năm 2025?
>> Mâm cúng làm nhà nên cúng những loại trái cây nào?
>> Tổ chức lễ cúng sao giải hạn đầu năm với mục đích kiếm tiền thì bị phạt bao nhiêu tiền?
"Credit" có nghĩa là "tín dụng".
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
...
Tóm lai, tín dụng là một thỏa thuận giữa người cho vay (ví dụ: ngân hàng hoặc tổ chức tài chính) và người đi vay (cá nhân hoặc doanh nghiệp), trong đó người cho vay đồng ý cung cấp một khoản tiền hoặc giá trị nào đó cho người đi vay. Người đi vay có nghĩa vụ phải hoàn trả khoản tiền hoặc giá trị đó cho người cho vay theo các điều khoản đã được thỏa thuận, bao gồm cả lãi suất (nếu có).
S Credit hay còn được gọi là Smart Credit, là một dịch vụ tư vấn tài chính qua điện thoại nhằm hỗ trợ người dùng tiếp cận các khoản vay một cách nhanh chóng và tiện lợi.
Dịch vụ S Credit (Smart Credit) thường được thực hiện qua điện thoại với những lời mời hấp dẫn như "vay vốn lãi suất thấp". S Credit thường có những ưu điểm nổi bật sau:
- Thủ tục đơn giản: Khách hàng có thể đăng ký vay nhanh mà không cần nộp nhiều giấy tờ.
- Xử lý nhanh chóng: Quy trình duyệt vay thường rất nhanh, phù hợp với những ai cần gấp nguồn vốn.
Tuy nhiên, người dùng cần tìm hiểu kỹ về các điều khoản và điều kiện vay trước khi quyết định sử dụng dịch vụ này.
Trên đây là toàn bộ giải đáp thắc mắc về “Credit là gì? S Credit là gì”. Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính tham khảo.
File Excel tính lãi tiền gửi tiết kiệm ngân hàng năm 2025 |
S Credit là gì, những nhu cầu nào không được cho vay vốn năm 2025
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN và Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-NHNN), các nhu cầu không được phép cho vay vốn bao gồm:
1. Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.
3. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Để mua vàng miếng.
5. Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
6. Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
b) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
7. Để gửi tiền.
Căn cứ Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về hình thức tổ chức tín dụng như sau:
1. Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt.
2. Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
4. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
5. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã.
6. Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.