Quy trình cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu thế nào? Những trường hợp nào Bộ hoặc cơ quan ngang bộ thu hồi CFS đã cấp theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP?
>> CI là gì? Chức năng của CI trong hoạt động thương mại như thế nào?
>> Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu như sau:
(i) Hồ sơ cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến cơ quan cấp CFS, hồ sơ bao gồm:
+ Văn bản đề nghị cấp CFS: Ghi rõ tên hàng, mã HS, số chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm hoặc số đăng ký, số hiệu tiêu chuẩn (nếu có), thành phần hàm lượng hợp chất (nếu có), và nước nhập khẩu hàng hóa. Yêu cầu: 01 bản chính, bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
+ Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/đăng ký doanh nghiệp: 01 bản sao có dấu xác nhận của thương nhân.
+ Danh mục cơ sở sản xuất (nếu có): Bao gồm tên, địa chỉ cơ sở, các mặt hàng sản xuất để xuất khẩu. Yêu cầu: 01 bản chính.
+ Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa: Kèm cách thể hiện (trên nhãn, bao bì, hoặc tài liệu đính kèm sản phẩm). Yêu cầu: 01 bản sao có dấu xác nhận của thương nhân.
(ii) Đối với hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định. Trong thời hạn 3 ngày làm việc (kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ), cơ quan có thẩm quyền cấp CFS tiến hành thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.
(iii) Thời hạn cấp CFS: không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định. Trường hợp không cấp CFS, cơ quan cấp CFS có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
(iv) Kiểm tra tại nơi sản xuất khi có dấu hiệu vi phạm: Cơ quan cấp CFS có thể thực hiện kiểm tra tại nơi sản xuất nếu nhận thấy việc kiểm tra hồ sơ chưa đủ căn cứ để cấp CFS, hoặc phát hiện dấu hiệu vi phạm đối với CFS đã cấp trước đó.
(v) Xác định số lượng CFS cần cấp: Số lượng CFS được cấp cho hàng hóa theo yêu cầu của thương nhân.
(vi) Khi cần bổ sung, sửa đổi hoặc cấp lại CFS do mất, thất lạc, thương nhân phải gửi văn bản đề nghị cùng các giấy tờ liên quan đến cơ quan cấp CFS. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp CFS sẽ xem xét và điều chỉnh, cấp lại CFS cho thương nhân.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Quy trình cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu như thế nào (Hình minh họa - Nguồn từ Internet)
CFS (viết tắt từ cụm từ Container Freight Station) là giấy chứng nhận lưu hành tự do.
Theo quy định của pháp luật về giấy chứng nhận lưu hành tự do tại khoản 1 Điều 36 Luật Quản lý ngoại thương 2017 như sau:
Giấy chứng nhận lưu hành tự do là văn bản chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu hàng hóa để chứng nhận hàng hóa đó được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
Bên cạnh đó, đối với lĩnh vực logistic, CFS (Certificate of Free Sale) là chi phí xuất nhập kho phát sinh khi hàng hóa ra vào kho. Sau các thao tác như nâng hạ, vận chuyển, di chuyển hàng hóa ra cảng và đóng vào container, doanh nghiệp cần thanh toán chi phí này theo yêu cầu của cảng.
CFS cũng là hệ thống kho riêng được sử dụng để tập kết, gom, tách hàng lẻ hoặc gộp hàng từ nhiều nguồn vào một container, giúp tiết kiệm chi phí xuất khẩu. Hoạt động của kho CFS tương tự các kho, cảng hàng hóa hiện nay.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 11 Nghị định 69/2018/NĐ-CP về những trường trường hợp Bộ hoặc cơ quan ngang bộ thu hồi CFS đã cấp trong những trường hợp sau:
- Thương nhân xuất khẩu giả mạo chứng từ, tài liệu.
- CFS được cấp cho hàng hóa mà không phù hợp các tiêu chuẩn công bố áp dụng.