Quy định về cung cấp dịch vụ viễn thông như thế nào? Bán lại dịch vụ viễn thông được pháp luật quy định ra sao? Doanh thu dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào?
>> Trung tâm sát hạch lái xe được phân loại như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 163/2024/NĐ-CP, cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm những nội dung sau đây:
(i) Cung cấp dịch vụ viễn thông là việc sử dụng thiết bị, thiết lập hệ thống thiết bị viễn thông tại Việt Nam để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình khởi phát, xử lý, lưu trữ, truy xuất, chuyển tiếp, định tuyến, kết cuối thông tin hoặc bán lại dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thông qua việc giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.
(ii) Trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác, việc cung cấp dịch vụ viễn thông (không bao gồm dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet) qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam phải thông qua thỏa thuận thương mại với doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, trong đó bao gồm dịch vụ viễn thông có phạm vi liên lạc quốc tế.
Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông cố định vệ tinh, mạng viễn thông di động vệ tinh, doanh nghiệp viễn thông tham gia thỏa thuận thương mại với tổ chức nước ngoài phải có phương án để tất cả lưu lượng do các thiết bị đầu cuối thuê bao vệ tinh tạo ra trên lãnh thổ đất liền Việt Nam đều phải đi qua Trạm cổng mặt đất (Trạm Gateway) đặt trên lãnh thổ Việt Nam và kết nối với mạng viễn thông công cộng.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Quy định vể cung cấp dịch vụ viễn thông như thế nào (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 163/2024/NĐ-CP, việc bán lại dịch vụ viễn thông (không bao gồm dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet) được quy định như sau:
(i) Trước khi bán lại dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông cố định cho người sử dụng dịch vụ viễn thông tại một địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà mình được quyền sử dụng hợp pháp, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thực hiện đăng ký kinh doanh, ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông với doanh nghiệp viễn thông.
(ii) Trước khi bán lại dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông cố định cho người sử dụng dịch vụ viễn thông tại hai địa điểm trở lên có địa chỉ và phạm vi xác định mà mình được quyền sử dụng hợp pháp, doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ tương ứng.
(iii) Trước khi bán lại dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông di động trong đó thực hiện giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông với người sử dụng dịch vụ hoặc quyết định giá dịch vụ viễn thông cung cấp cho người sử dụng, doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ tương ứng.
Trường hợp bán lại dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông di động mặt đất, doanh nghiệp bán lại dịch vụ viễn thông phải có thỏa thuận bằng văn bản về việc thuê mạng viễn thông di động mặt đất, mua dịch vụ viễn thông, lưu lượng viễn thông với doanh nghiệp đã được cấp phép để triển khai kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Tại Điều 10 Nghị định 163/2024/NĐ-CP, doanh thu dịch vụ viễn thông được quy định như sau:
(i) Doanh thu dịch vụ viễn thông là doanh thu thu được từ việc kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định tại Điều 5 Nghị định 163/2024/NĐ-CP và được ghi nhận theo quy định của pháp luật kế toán, bao gồm:
- Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông (không bao gồm doanh thu quy định tại gạch đầu dòng thứ hai, ba và bốn khoản này).
- Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho các doanh nghiệp viễn thông trong nước.
- Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho các đối tác nước ngoài hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho người sử dụng dịch vụ viễn thông là đối tượng thụ hưởng dịch vụ viễn thông công ích.
(ii) Doanh thu dịch vụ viễn thông quy định tại khoản (i) Mục này được sử dụng để phục vụ hoạt động quản lý nghiệp vụ viễn thông, xác định thị phần của doanh nghiệp viễn thông, tính khoản đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và là cơ sở để xác định phí quyền hoạt động viễn thông.