Phương tiện giao thông thông thường là gì? Xe cơ giới theo năng lượng sử dụng gồm những loại nào? Phương tiện giao thông minh phân loại như thế nào tại Thông tư 53/2024/TT-BGTVT?
>> SME là gì? Có bao nhiêu tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa?
>> Tiêu chí về điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt từ năm 2025?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 53/2024/TT-BGTVT quy định về phương tiện giao thông thông thường như sau:
Phương tiện giao thông thông thường là xe cơ giới mà người lái thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ điều khiển chuyển động của xe ngay cả khi được hỗ trợ bởi các hệ thống an toàn chủ động trên xe.
Theo đó, phương tiện giao thông thông thường là xe cơ giới trong đó người lái xe sẽ thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ điều kiển chuyển động của xe ngay cả khi được sự hỗ trợ bởi các hệ thống an toàn chủ động trên xe.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Phương tiện giao thông thông thường là gì; Xe cơ giới theo năng lượng sử dụng gồm những loại nào
(Hình minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 53/2024/TT-BGTVT về phân loại xe cơ giới (trừ rơ moóc và sơ mi rơ moóc) theo năng lượng sử dụng bao gồm những loại sau:
(i) Xe cơ giới chỉ có động cơ sử dụng nhiên liệu xăng hoặc điêzen.
(ii) Xe cơ giới thân thiện môi trường là xe cơ giới sử dụng năng lượng hoặc công nghệ giúp giảm phát thải các-bon trực tiếp khi vận hành so với xe cơ giới thông thường nêu tại khoản (i) Mục này của bài viết.
Ví dụ xe cơ giới thân thiện với môi trường như: xe sử dụng nhiên liệu CNG, xe hybrid điện nhẹ MHEV, xe hybrid điện hoàn toàn FHEV hoặc SHEV, xe hybrid nạp điện ngoài PHEV.
(iii) Xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường là xe cơ giới không phát thải trực tiếp các-bon khi vận hành.
Ví dụ xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường như: xe thuần điện PEV hoặc BEV, xe điện dùng pin nhiên liệu thuần túy PFCEV hoặc FCEV, xe sử dụng nhiên liệu hy-đrô.
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 53/2024/TT-BGTVT về phương tiện giao thông thông minh như sau:
Tại khoản 4 Điều 34 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 quy định về phương tiện giao thông thông minh được phân loại dựa theo cấp độ tự động hóa hoặc toàn phần hoạt động điều khiển phương tiện như sau:
1. Xe cơ giới cho phép tự động hóa một phần hoạt động điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ là các xe thuộc cấp độ 1 (Level or Category 1), cấp độ 2 (Level or Category 2) hoặc cấp độ 3 (Level or Category 3) được phân loại và định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/SAE PAS 22736:2021 Phân loại và định nghĩa đối với các thuật ngữ liên quan đến hệ thống tự lái của xe cơ giới (Taxonomy and definitions for terms related to driving automation systems for on-road motor vehicles);
2. Xe cơ giới cho phép tự động hóa toàn phần hoạt động điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ là các xe thuộc cấp độ 4 (Level or Category 4) hoặc cấp độ 5 (Level or Category 5) được phân loại và định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/SAE PAS 22736:2021 Phân loại và định nghĩa đối với các thuật ngữ liên quan đến hệ thống tự lái của xe cơ giới (Taxonomy and definitions for terms related to driving automation systems for on-road motor vehicles).
Căn cứ tại Điều 10 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 về các quy tắc chung đối với giao thông đường bộ bao gồm:
- Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều của mình; đi đúng phần đường, làn đường quy định; chấp hành các báo hiệu giao thông đường bộ và các quy tắc giao thông khác.
- Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chổ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.
- Trường hợp chở trẻ em dưới 10 tuổi và cao dưới 1.35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng với người lái (trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế); người lái xe phải hướng dẫn sử dụng, sử dụng các thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em.