Phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu có mấy loại? Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 như thế nào?
>> CSR là gì? Vai trò của CSR trong sự phát triển của doanh nghiệp là gì?
>> Hợp đồng BCC là gì? Tại Việt Nam có được đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC không?
Theo quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, có các phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
…
2. Phương pháp tính thuế hỗn hợp là việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối.
3. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là việc xác định thuế theo phần trăm (%) của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Phương pháp tính thuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
…
Như vậy, có 03 phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu gồm: tính thuế hỗn hợp, tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và tính thuế tuyết đối.
Tiện ích Tra cứu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu |
Phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu có mấy loại; Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa như thế nào (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm như sau:
(i) Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
(ii) Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
(iii) Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:
- Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với:
+ Hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
+ Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
- Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với:
+ Hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
+ Hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
- Thuế suất thông thường áp dụng đối với:
+ Hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất và hai của khoản này.
+ Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng.
+ Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
Tại Điều 6 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối, phương pháp tính thuế hỗn hợp như sau:
(i) Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
(ii) Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm.
- Số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản (i) Mục 2.1 và khoản (i) Mục này.