Hợp đồng BCC là gì? Tại Việt Nam có được đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC không? Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC được quy định như thế nào?
>> Trình duyệt web là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng Internet?
Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, hợp đầu BCC hay còn gọi là hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Căn cứ Điều 21 Luật Đầu tư 2020, quy định các hình thức đầu tư tại Việt Nam như sau:
- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
- Thực hiện dự án đầu tư.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
- Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, đầu tư theo hợp đồng BCC là một trong những hình thức đầu tư tại Việt Nam.
File word Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024 |
Hợp đồng BCC là gì; Hình thức đầu tư tại Việt Nam (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 27 Luật Đầu tư 2020, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC được quy định như sau:
(i) Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
(ii) Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư 2020.
(iii) Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Căn cứ khoản 1 Điều 28 Luật Đầu tư 2020, hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
(i) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
(ii) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh.
(iii) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên.
(iv) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng.
(v) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
(vi) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng.
(vii) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Lưu ý:
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
- Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
(Theo khoản 2, khoản 3 Điều 28 Luật Đầu tư 2020)
|