Nợ quá hạn bao nhiêu ngày thành nợ nhóm 02? Các trường hợp khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn? Có mấy nhóm nợ theo phương pháp định tính?
>> Hiện nay tiền ảo có được sử dụng làm phương tiện thanh toán không?
>> Nhà máy điện hạt nhân là gì? Địa điểm nào được xây dựng nhà máy điện hạt nhân?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN, quy định nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý), bao gồm:
(i) Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày, trừ khoản nợ quy định tại điểm a(ii) khoản 1, khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN.
(ii) Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN.
(iii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN.
Như vậy, nợ quá hạn đến 90 ngày thì sẽ chuyển thành nợ nhóm 2, trừ 02 trường hợp sau:
- Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
- Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn được quy định tại Mục 2.
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Quy định về nợ nhóm 2 (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN, khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây:
(i) Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục qua 03 lần đánh giá hoặc phân loại nợ liên tục.
(ii) Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin theo yêu cầu của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
(iii) Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy định tại khoản (i), (ii) từ 01 năm trở lên nhưng không đủ điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.
(iv) Khoản nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 31/2024/TT-NHNN, phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính thành 05 nhóm như sau:
(i) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn):
- Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Các cam kết ngoại bảng được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
(ii) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý):
- Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
- Các cam kết ngoại bảng được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện cam kết;
(iii) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):
- Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là có khả năng tổn thất.
- Các cam kết ngoại bảng được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
- Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 31/2024/TT-NHNN.
(iv) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):
- Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
- Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.
- Nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 31/2024/TT-NHNN.
(v) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):
- Các khoản nợ được ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, có khả năng mất vốn.
- Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết.
- Nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 31/2024/TT-NHNN.