Hiện nay tiền ảo có được sử dụng làm phương tiện thanh toán không? Báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tưởng bao gồm các nội dung nào?
>> Nợ quá hạn bao nhiêu ngày thành nợ nhóm 02?
>> Nhà máy điện hạt nhân là gì? Địa điểm nào được xây dựng nhà máy điện hạt nhân?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ khoản 10, khoản 11 Điều 3 Nghị định 52/2024/NĐ-CP, quy định về phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt và phương tiện thanh toán không hợp pháp.
- Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt là phương tiện do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty tài chính được phép phát hành thẻ tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử phát hành và được khách hàng sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán.
- Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước), ví điện tử và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc quy định trên.
Bên cạnh đó căn cứ Công văn 5747/NHNN-PC năm 2017, cũng có quy định như sau:
...Tiền ảo nói chung và Bitcoin, Litecoin nói riêng không phải là tiền tệ và không phải là phương tiện thanh toán hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc phát hành, cung ứng và sử dụng tiền ảo nói chung và Bitcoin, Litecoin nói riêng (phương tiện thanh toán không hợp pháp) làm tiền tệ hoặc phương tiện thanh toán là hành vi bị cấm…
Do đó, tiền ảo không phải là phương tiện thanh toán hợp pháp.
Như vậy, không được sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán.
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Không được sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 5 Điều 9 Thông tư 09/2023/TT-NHNN, quy định các giao dịch chuyển tiền điện tử không phải báo cáo bao gồm:
(i) Giao dịch chuyển tiền bắt nguồn từ giao dịch sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng hoặc thẻ trả trước để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.
(ii) Giao dịch chuyển tiền và thanh toán giữa các tổ chức tài chính mà người khởi tạo và người thụ hưởng đều là các tổ chức tài chính.
Căn cứ khoản 3 Điều 9 Thông tư 09/2023/TT-NHNN, nội dung báo cáo giao dịch chuyển tiền điện tử tối thiểu gồm các thông tin sau:
(i) Thông tin về tổ chức tài chính khởi tạo và thụ hưởng:
- Tên giao dịch của tổ chức hoặc chi nhánh giao dịch.
- Địa chỉ trụ sở chính (hoặc mã ngân hàng đối với giao dịch chuyển tiền điện tử trong nước, mã SWIFT đối với chuyển tiền điện tử quốc tế).
- Quốc gia nhận và chuyển tiền.
(ii) Thông tin về khách hàng:
- Đối với khách hàng là cá nhân:
+ Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh.
+ Số CMND/ số CCCD/ số định danh cá nhân/ số hộ chiếu.
+ Số thị thực nhập cảnh (nếu có).
+ Địa chỉ đăng ký thường trú hoặc nơi ở hiện tại khác (nếu có).
+ Quốc tịch (theo chứng từ giao dịch).
- Đối với khách hàng là tổ chức tham gia giao dịch chuyển tiền điện tử:
+ Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt (nếu có).
+ Địa chỉ trụ sở chính.
+ Số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế.
+ Quốc gia nơi đặt trụ sở chính.
(iii) Thông tin về giao dịch:
- Số tài khoản (nếu có).
- Số tiền.
- Loại tiền.
- Số tiền được quy đổi sang đồng Việt Nam (nếu loại tiền giao dịch là ngoại tệ).
- Lý do, mục đích giao dịch.
- Mã giao dịch. ngày giao dịch.
(iv) Thông tin khác theo yêu cầu của Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền để phục vụ công tác quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền trong từng thời kỳ.
Lưu ý: Đối với khách hàng là cá nhân các thông tin về ngày, tháng, năm sinh, số CMND/ số CCCD/ số định danh cá nhân/ số hộ chiếu, số thị thực nhập cảnh (nếu có); số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế đối với khách hàng là tổ chức là không bắt buộc đối với:
- Người thụ hưởng trong giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài.
- Người khởi tạo trong giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế từ nước ngoài về Việt Nam.
(Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư 09/2023/TT-NHNN)