Tôi muốn biết nhân viên thời vụ là gì? Pháp luật quy định mức lương trả cho nhân viên thời vụ năm 2024 là bao nhiêu tiền 1 giờ? Mong được giải đáp! – Khánh Như (Kiên Giang).
>> Công ty có hành vi cưỡng bức lao động 2024 sẽ bị xử phạt như thế nào?
>> Năm 2024, lao động nước ngoài có thể ký hợp đồng không xác định thời hạn?
Nhân viên thời vụ là người làm công việc trong khoảng thời gian ngắn, đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và cả người lao động. Khi cần giải quyết những vấn đề cấp bách như chậm tiến độ hay cần đáp ứng một lượng hàng hóa lớn trong thời gian ngắn, các doanh nghiệp thường sẽ tiến hành thuê nhân viên thời vụ để có thể hoàn thành đúng tiến độ và giải quyết công việc một cách nhanh chóng.
Theo đó, công việc thời vụ là một loại hình việc làm khá mới nhưng nó lại không hề xa lạ với người lao động. Hiện nay, các bạn trẻ đang là lực lượng hùng hậu tham gia loại hình lao động này. Thường họ sẽ tìm việc làm thêm với công việc thời vụ trong những nhà máy sản xuất để kiếm thêm thu nhập trong một khoảng thời gian mà doanh nghiệp cần.
File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm 2024 với người lao động |
Giải đáp thắc mắc về nhân viên thời vụ và mức lương của nhân viên thời vụ năm 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.680.000 |
22.500 |
Vùng II |
4.160.000 |
20.000 |
Vùng III |
3.640.000 |
17.500 |
Vùng IV |
3.250.000 |
15.600 |
Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP thì danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì mức lương tối thiểu theo giờ của nhân viên thời vụ của vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV lần lượt là: 22.500; 20.000; 17.500; 15.600 đồng/giờ. Tuy nhiên, đây chỉ là mức lương tối thiểu, khuyến khích doanh nghiệp trả lương cho người lao động càng cao càng tốt nhằm đáp ứng nhu cầu và đảm bảo điều kiện sống cho người lao động và gia đình của họ.
Theo Điều 3 Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động đề xuất về mức lương tối thiểu từ ngày 01/07/2024 như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.960.000 |
23.800 |
Vùng II |
4.410.000 |
21.200 |
Vùng III |
3.860.000 |
18.600 |
Vùng IV |
3.450.000 |
16.600 |
Lưu ý: Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu - Nghị định 38/2022/NĐ-CP 1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng. 2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ. 3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau: a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng. b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán. |