Nguồn thu từ phần sở hữu chung trong nhà chung cư phải nộp vào đâu? Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung trong nhà chung cư được quy định như thế nào theo pháp luật?
>> Thanh toán lần đầu bao nhiêu khi mua nhà ở hình thành trong tương lai?
Theo khoản 4 Điều 153 Luật Nhà ở 2023, quy định về nguồn thu từ phần sở hữu chung trong nhà chung cư cụ thể như sau:
4. Trường hợp nhà chung cư có nguồn thu từ việc khai thác dịch vụ đối với phần sở hữu chung thì phải nộp vào tài khoản kinh phí bảo trì do Ban quản trị nhà chung cư quản lý hoặc người được giao quản lý tài khoản kinh phí bảo trì đối với trường hợp không bắt buộc thành lập Ban quản trị nhà chung cư để bảo trì nhà chung cư.
Nguồn thu quy định tại khoản này và lãi phát sinh từ tiền gửi kinh phí bảo trì được sử dụng vào việc bảo trì nhà chung cư.
Như vậy, nguồn thu từ việc khai thác dịch vụ phần sở hữu chung trong nhà chung cư phải được nộp vào tài khoản kinh phí bảo trì, nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng nguồn thu này minh bạch, đúng mục đích. Lãi phát sinh từ khoản tiền này cùng nguồn thu sẽ được dùng để duy trì và bảo trì nhà chung cư, góp phần bảo vệ quyền lợi chính đáng của cư dân và duy trì chất lượng công trình.
File Word Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 12/09/2024] |
Nguồn thu từ phần sở hữu chung trong nhà chung cư phải nộp vào đâu
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Theo quy định tại Điều 142 Luật Nhà ở 2023, phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung trong nhà chung cư bao gồm những nội dung sau đây:
Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
(i) Phần diện tích trong căn hộ, bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó.
(ii) Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư.
(iii) Hệ thống trang thiết bị sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư, trừ các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu chung quy định tại Mục 2.2 bài viết này.
Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
(i) Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại Mục 2.1 bài viết này; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư.
(ii) Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị sử dụng chung trong nhà chung cư bao gồm: khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật và tường bao hộp kỹ thuật (nếu có), hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, hệ thống phòng cháy, chữa cháy và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư.
(iii) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhà chung cư nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc trường hợp phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt.
(iv) Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc trường hợp đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc không thuộc trường hợp phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được phê duyệt bao gồm: sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung dự án đã được phê duyệt.
Lưu ý:
Các phần diện tích, trang thiết bị thuộc sở hữu riêng, thuộc sở hữu chung quy định tại Điều 142 Luật Nhà ở 2023 phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư; trường hợp hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư không ghi rõ thì phần sở hữu riêng, sở hữu chung được xác định theo quy định tại Điều 142 Luật Nhà ở 2023.