Tôi mâu thuẫn với lãnh đạo công ty về việc giải quyết không thỏa đáng tiền làm tăng ca, hai ngày sau đó công ty sa thải tôi. Công ty làm thế có đúng luật không? – Hoa Ý (Bạc Liêu).
>> Hết 06 tháng nghỉ thai sản, lao động nữ muốn nghỉ thêm để chăm con thì phải làm sao?
>> Không được ký hợp đồng lao động, đóng BHXH, người lao động phải làm sao?
Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, hình thức sa thải được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động 2019;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được sa thải người lao động trong trường hợp người lao động vi phạm một trong các trường hợp nêu trên.
Như vậy, việc công ty sa thải bạn khi bạn mâu thuẫn với ban lãnh đạo trong quá trình đòi lại quyền và lợi ích của mình là không phù hợp với quy định của pháp luật. Việc sa thải trên là hành vi vi phạm pháp luật về lao động, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
Trong trường hợp này bạn nên đến gặp và trao đổi với người sử dụng lao động về vấn đề sa thải người lao động trái quy định pháp luật này. Nếu trường hợp đã trao đổi nhưng công ty không thay đổi quyết định thì bạn nên nhờ công đoàn hỗ trợ; trong trường hợp vẫn không đảm bảo được quyền và lợi ích chính đáng thì bạn cần thực hiện việc khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật theo quy định của pháp luật.
Toàn văn File word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ ngày 20/6/2023) |
Người lao động mâu thuẫn với lãnh đạo, công ty có quyền sa thải? (Ảnh minh họa – Nguồn từ internet)
Bạn cần thực hiện khiếu nại lần đầu đến người sử dụng lao động, cụ thể thực hiện như sau:
(i) Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi lao động của mình bị khiếu nại.
(ii) Thời hiệu khiếu nại
Theo Điều 7 Nghị định 24/2017/NĐ-CP, thời hiệu khiếu nại được thực hiện như sau:
- Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được hành vi của người sử dụng lao động
- Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
(iii) Thời hạn thụ lý, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
- Theo điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định thời hạn người sử dụng lao động phải thụ lý khiếu nại lần đầu là 7 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động nhận được đơn khiếu nại.
- Theo Điều 20 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định thời hạn người sử dụng lao đông phải giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý.
(iv) Giải quyết giải khiếu nại lần đầu
Sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại của người sử dụng lao động nhưng quyền và lợi ích hợp pháp của bạn vẫn chưa được đảm bảo hoặc quá thời gian quy định mà khiếu nại của bạn không được giải quyết, thì bạn có thể thực hiện khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.
Trong trường hợp khiếu nại lần đầu không đạt được kết quả thì bạn có thể thực hiện khiếu nại lần hai tại Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cụ thể thực hiện như sau:
(i) Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai
Theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, quy định Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
(ii) Thời hiệu khiếu nại lần hai
Theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, quy định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
(iii) Thời hạn thụ lý, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
- Theo khoản 2 Điều 27 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại.
- Theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
(iv) Giải quyết khiếu nại lần hai
Sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai nhưng quyền và lợi ích hợp pháp của bạn vẫn chưa được đảm bảo hoặc quá thời gian quy định mà khiếu nại của bạn không được giải quyết, thì bạn thực hiện khởi kiện tại Tòa án theo quy định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.
3. Khởi kiện tại Tòa án
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (điểm a khoản 2 Điều 219 Bô luật Lao động 2019), bạn có thể tiến hành khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật mà không cần thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động.