Người lao động được ưu tiên giải quyết quyền lợi khi công ty phá sản không? Công ty phá sản có được chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động không?
>> Người lao động nghỉ việc không báo trước có phải bồi thường không?
>> Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại trong lao động tối đa bao lâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
…
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
Theo đó, khi công ty phá sản thì tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động được ưu tiên thanh toán.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản 2014, quy định thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản như sau:
Thứ tự phân chia tài sản
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Có thể thấy, khi công ty phá sản thì khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và quyền lợi của người lao động được ưu tiên thanh toán thứ hai sau khi đã thanh toán chi phí phá sản.
Như vậy, khi công ty phá sản thì người lao động được ưu giải quyết quyền lợi.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Người lao động được ưu tiên giải quyết quyền lợi khi công ty phá sản không (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 7 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
…
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Theo đó, có thể thấy công ty phá sản cũng sẽ dẫn đến việc chấm dứt hoạt động của công ty, đồng thời cũng chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
Như vậy, công ty phá sản sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
Căn cứ Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
(i) Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.
(ii) Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
(iii) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
(iv) Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
(v) Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(vi) Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
(vii) Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
(viii) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
(ix) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
(x) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
(xi) Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 Bộ luật Lao động 2019.
(xii) Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019.
(xiii) Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.