Số ngày phép năm 2023 của người lao động được xác định như thế nào?
>> Năm 2023, quy định về khấu trừ tiền lương của người lao động như thế nào?
>> Năm 2023, lịch nghỉ hằng tuần của người lao động được quy định thế nào?
Tôi vừa mở công ty vào tháng 11/2022 và đang khá lúng túng trong việc tính ngày phép năm cho nhân viên đang làm việc tại công ty. Vậy khi nhân viên chưa làm việc đủ 12 tháng thì có được nghỉ phép năm không? Số ngày phép năm được tính như thế nào trong năm 2023 tới?
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6 Điều 113 và Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, số ngày nghỉ hằng năm (hay còn được gọi là ngày phép năm) được quy định như sau:
Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Cụ thể như sau:
|
|
Số ngày nghỉ hằng năm |
+ |
Số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có) |
|
|
Số ngày được nghỉ hằng năm khi làm việc chưa đủ 12 tháng |
= |
_____________________________________ 12 |
x |
Số tháng làm việc thực tế trong năm |
Trong đó:
- Số ngày nghỉ hằng năm: được xác định theo hướng dẫn tại Mục 1.1 bên trên.
- Số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên: được xác định theo hướng dẫn tại Mục 1.3 bên dưới.
- Số tháng làm việc thực tế trong năm: được xác định theo hướng dẫn tại Mục 2 bên dưới.
Lưu ý: Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 Bộ luật Lao động 2019) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
(Căn cứ Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động (nêu tại Mục 1.1 bên trên) được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Ngày phép năm 2023 của người lao động (Ảnh minh họa)
Theo quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, ngoài thời gian làm việc bình thường của người lao động thì thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày phép năm 2023 bao gồm:
- Thời gian học nghề, tập nghề (theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019) nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
Theo đó, người lao động trong thời gian thử việc sẽ không có ngày phép năm mà ngày phép năm chỉ phát sinh kể từ thời điểm người lao động giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Ngay sau thời điểm giao kết hợp đồng lao động, người lao động có số ngày nghỉ hằng năm tương ứng với thời gian mà người này đã thử việc (cách tính xem chi tiết tại Mục 1.2 bên trên).
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động
Theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, đối với ngày nghỉ hằng năm của người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm:
- Quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.
Lưu ý: Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
- Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người sử dụng phải tạm ứng tiền lương cho người lao động khi người này có yêu cầu.
Mức tiền tạm ứng trong trường hợp này ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ (theo khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019).
- Trường hợp người lao động do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì người sử dụng lao động phải thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
>> Xem thêm tại bài viết: Cuối năm, ngày phép năm còn dư sẽ được giải quyết như thế nào?