Sắp hết năm 2022 nhưng tôi vẫn còn đến 10 ngày phép năm. Vậy những ngày phép còn dư này sẽ được giải quyết ra sao? - Thanh Thảo (Lạng Sơn).
>> Cần làm gì khi bị doanh nghiệp đuổi việc để né thưởng Tết Âm lịch 2023?
>> Đuổi người lao động để né thưởng tết Âm lịch 2023, có bị xử phạt?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
Ngày nghỉ hằng năm (thường gọi là “ngày phép năm”) là ngày mà người lao động được nghỉ việc, hưởng nguyên lương theo thỏa thuận hoặc theo sự bố trí của người sử dụng lao động.
Hiện nay, số ngày phép năm của người lao động làm việc từ đủ 12 tháng cho người lao động được quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể như sau:
Trường hợp |
Số ngày phép năm |
Người làm công việc trong điều kiện bình thường |
12 ngày làm việc |
Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
14 ngày làm việc |
Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
16 ngày làm việc |
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. |
Lưu ý: Nếu người lao động làm việc cho người sử dụng lao động thì cứ mỗi 05 năm sẽ được tăng thêm 01 ngày.
File Excel chuyển đổi lương Gross sang lương Net năm 2022 |
File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm năm 2022 |
Tùy theo từng trường hợp mà ngày phép năm của người lao động sẽ được giải quyết theo những cách khác nhau, cụ thể:
(1) Trường hợp người sử dụng lao động cho phép người lao động được tự bố trí ngày nghỉ phép năm:
Trong trường hợp này, người lao động nếu không nghỉ hết phép năm thì sẽ bị mất ngày phép và không được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Do đó, người lao động cần tận dụng tối đa số ngày phép năm mà mình được hưởng trước khi hết năm.
(2) Trường hợp người sử dụng lao động bố trí ngày phép năm cho người lao động:
- Nếu người sử dụng lao động bố trí ĐỦ số ngày nghỉ phép năm cho người lao động, thì người lao động nghỉ phép năm theo lịch đã được bố trí.
- Nếu người sử dụng lao động bố trí KHÔNG ĐỦ số ngày phép năm, thì những ngày nghỉ hằng năm mà người sử dụng lao động bố trí KHÔNG ĐỦ, sẽ phải trả cho người lao động ít nhất 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ hằng năm.
>> Xem thêm bài viết: File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm năm 2022
(3) Trường hợp người lao động chưa nghỉ hằng năm do thôi việc, bị mất việc làm:
Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Lưu ý: Ngoài việc nghỉ dồn phép dịp cuối năm, người lao động và người sử dụng lao động cũng có thể thỏa thuận để nghỉ gộp phép của năm trước vào năm sau. Theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm/lần.
Hiện nay, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết theo quy định tại khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019.
Tuy nhiên trên thực tế, để tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong việc nghỉ phép, lịch nghỉ phép năm thường được linh động theo nhu cầu của người lao động làm việc tại doanh nghiệp.
Do đó, nếu doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết thì sẽ bị phạt tiền từ 20 - 40 triệu đồng theo khoản 2 Điều 18 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm thì tùy theo số lượng người lao động bị vi phạm mà mức phạt tiền có thể lên đến 100 triệu đồng theo khoản 2 Điều 17 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.