Ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì tính như thế nào? Xác định số dư bảo lãnh? Ai là người có thẩm quyền ký cam kết bảo lãnh?
>> Có bắt buộc mọi trường hợp đi bộ sang đường phải có tín hiệu bằng tay?
>> Thẩm định giá công nghệ là gì? Điều kiện đặc thù đối với tổ chức thẩm định giá công nghệ là gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 20 Thông tư 61/2024/TT-NHNN có hiệu lực ngày 01/04/2025, quy định thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh như sau:
Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh
1. Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh hoặc sau thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan cho đến thời điểm chấm dứt của nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 23 Thông tư này. Thời hạn hiệu lực của thư bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư này.
2. Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh. Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
3. Trường hợp ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
4. Việc gia hạn thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định pháp luật liên quan.
Theo đó, trường hợp ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 6 Thông tư 61/2024/TT-NHNN, số dư bảo lãnh được xác định như sau:
(i) Số dư bảo lãnh đối với 01 khách hàng hoặc 01 khách hàng và người có liên quan bao gồm:
- Số dư phát hành cam kết bảo lãnh.
- Số dư phát hành cam kết bảo lãnh đối ứng.
- Số dư phát hành cam kết xác nhận bảo lãnh cho khách hàng đó, khách hàng đó và người có liên quan.
(ii) Số dư bảo lãnh được tính từ ngày phát hành cam kết bảo lãnh.
(iii) Số dư bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai được quy định như sau:
- Số dư bảo lãnh đối với chủ đầu tư hoặc bên bảo lãnh đối ứng được xác định bằng số tiền thuộc nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư.
Số dư bảo lãnh giảm dần khi nghĩa vụ bảo lãnh đối với từng bên mua chấm dứt theo quy định tại Điều 23 Thông tư 61/2024/TT-NHNN.
- Thời điểm ghi nhận số dư bảo lãnh là thời điểm chủ đầu tư thông báo với bên bảo lãnh số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua quy định phía dưới và các khoản tiền khác (nếu có) theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở.
- Bên bảo lãnh và chủ đầu tư thỏa thuận về thời gian thông báo và cập nhật số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua trong tháng nhưng không muộn hơn ngày làm việc cuối cùng của tháng để làm cơ sở xác định số dư bảo lãnh.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông báo chính xác số tiền và thời điểm đã nhận ứng trước của các bên mua cho bên bảo lãnh.
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Thông tư 61/2024/TT-NHNN, cam kết bảo lãnh được ký bởi người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phù hợp với quy định của pháp luật và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.