Tôi muốn biết năm 2024, trường hợp nhân viên ăn trộm tiền của công ty sẽ bị xử lý như thế nào? Có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? – Ngọc Yến (Đắk Nông).
>> Người lao động có được nghỉ thêm sau thời gian nghỉ thai sản 2024?
>> Có được dồn ngày nghỉ phép năm 2024 sang năm 2025 hay không?
Theo khoản 1 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 thì công ty có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với nhân viên có hành vi trộm cắp tại nơi làm việc.
Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Năm 2024, xử lý nhân viên ăn trộm tiền của công ty (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2020/NĐ-CP đối với hành vi vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác cụ thể là trộm cắp tài sản sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.
Thêm vào đó, khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi trộm cắp là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Nếu người vi phạm là người nước ngoài sẽ bị trục xuất.
Như vậy, trường hợp nhân viên ăn trộm tiền của công ty thì sẽ bị sa thải và phạt hành chính từ 2 triệu đến 3 triệu đồng. Trường hợp, nhân viên ăn trộm tiền của công ty là người nước ngoài sẽ bị trục xuất.
Căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) thì tội trộm cắp tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
(i) Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
- Tài sản là di vật, cổ vật.
(ii) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức.
- Có tính chất chuyên nghiệp.
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm.
- Hành hung để tẩu thoát.
- Tài sản là bảo vật quốc gia.
- Tái phạm nguy hiểm.
(iii) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
(iv) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên.
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
(v) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
Theo đó, đối với nhân viên ăn trộm tiền của công ty không chỉ bị sa thải và xử phạt hành chính theo Mục 1 nêu trên mà còn phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải - Bộ luật Lao động 2019 Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây: 1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; 2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động; 3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này; 4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. |