Trong lúc làm việc tôi bị thùng hàng rơi gãy chân làm giảm khả năng lao động 11% thì được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động như thế nào? – Hồng Nguyên (Long An).
>> Sinh viên luật năm 2 đi thực tập, làm việc được chưa?
>> Giám đốc trong thời gian nghỉ thai sản, có được ký giấy tờ?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH, trợ cấp tai nạn lao động được quy định như sau:
(i) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).
(ii) Nguyên tắc trợ cấp: Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.
(iii) Mức trợ cấp:
- Ít nhất 12 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động;
- Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tính theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH:
Ttc = Tbt x 0,4
Trong đó:
+ Ttc: Mức trợ cấp cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
+ Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương).
Ví dụ:
- Ông B bị tai nạn lao động lần thứ nhất do ông B đã vi phạm quy định về an toàn lao động, không do lỗi của ai khác. Giám định sức khỏe xác định mức suy giảm khả năng lao động của ông B là 15% do vụ tai nạn này. Mức trợ cấp lần thứ nhất cho ông B là:
Ttc = Tbt x 0,4 = 3,5 x 0,4 =1,4 (tháng tiền lương)
- Lần tiếp theo ông B bị tai nạn khi đi từ nơi làm việc về nơi ở (được điều tra và xác định là thuộc trường hợp được trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này). Giám định sức khỏe xác định mức suy giảm khả năng lao động do lần tai nạn này là 20%. Mức trợ cấp lần thứ hai cho ông B là:
Ttc = Tbt x 0,4 = 5,5 x 0,4 = 2,2 (tháng tiền lương)
Như vậy, đối với trường hợp tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 11% thì mức trợ cấp được tính như sau:
Mức trợ cấp = 1,9 x 0,4 = 0,76 (tháng tiền lương)
Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Mức trợ cấp tai nạn lao động năm 2023 được quy định như thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động được quy định như sau:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm:
- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
Theo khoản 3 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động vẫn có thể nhận đủ tiền lương từ người sử dụng lao động trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra với mức như sau:
- Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
- Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp người bị tai nạn lao động mà lỗi do chính người lao động gây ra thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại mục 2.3 với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.
Ngoài ra, người sử dụng lao động phải giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật.
Lưu ý: Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, trả lương cho người lao động là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.