Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh 2024 là bao nhiêu? Đối tượng nào được xem là người phụ thuộc để áp dụng mức giảm trừ gia cảnh?
>> Theo Luật Thuế GTGT mới thì hàng hóa, dịch vụ nào được hưởng mức thuế suất 0%?
>> Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 khi nào có hiệu lực? Có nội dung gì nổi bật?
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Giảm trừ gia cảnh gồm giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc.
Mức giảm trừ gia cảnh 2024 được quy định cụ thể tại Mục 1.2 dưới đây.
(Theo khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13)
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 năm 2020 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh 2024 đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) và 4,4 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc.
>>Xem toàn bộ các công việc pháp lý về thuế thu nhập cá nhân 2024 tại TIỆN ÍCH CÔNG VIỆC PHÁP LÝ (Mục 3).
Mức giảm trừ gia cảnh 2024 đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm các đối tượng sau:
(i) Con (con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi.
(ii) Con (con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động.
(iii) Con (con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng/tháng.
(iv) Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 01 triệu đồng/tháng bao gồm:
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế.
- Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Lưu ý: Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế (theo khoản 2 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007)
Quý khách hàng xem chi tiết tại Công việc pháp lý: Đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh
(i) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
(ii) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
(iii) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
(Theo tiết c.1 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC)