Hoạt động xổ số, cá cược và đánh bạc thuộc nhóm mã ngành nào? Cụ thể trong nhóm mã ngành 9200 gồm những nội dung gì?
>> Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần 2024, phải đáp ứng điều kiện gì?
>> Có được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong quá trình giải thể?
Theo Phụ lục II của Quyết định 27/2018/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 06/07/2018 về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam thì nhóm mã ngành 9200 là về hoạt động xổ số, cá cược và đánh bạc.
Cụ thể, mã ngành 9200 gồm những nhóm sau đây:
Nhóm mã ngành 92001 gồm:
- Hoạt động của các công ty và các đại lý xổ số.
- Bán lẻ vé số (bán lẻ qua đại lý hưởng hoa hồng).
Nhóm mã ngành 92002 gồm: Các hoạt động cá cược và đánh bạc
Cụ thể, nhóm 92002 bao gồm:
- Khai thác các máy đánh bạc dùng đồng xu.
- Khai thác các máy chơi trò chơi dùng đồng xu.
- Hoạt động của các trang web đánh bạc ảo.
- Đánh cá ngựa và các hoạt động cá cược khác.
- Cá cược sau đường đua.
- Hoạt động của sòng bạc.
Bảng tra cứu mã ngành nghề kinh doanh |
Mã ngành 9200: Hoạt động xổ số, cá cược và đánh bạc (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 4 Nghị định 122/2017/NĐ-CP, doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh xổ số bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh, doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác, doanh thu từ hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và thu nhập khác.
- Đối với giải thưởng tích lũy của các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán, nếu hết thời hạn lĩnh thưởng mà người trúng thưởng không đến lĩnh thưởng thì doanh nghiệp kinh doanh xổ số được phép kinh doanh xổ số điện toán hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp.
Điều 5. Chi phí - Nghị định 122/2017/NĐ-CP Doanh nghiệp kinh doanh xổ số được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số khoản chi phí đặc thù sau: 1. Chi phí trả thưởng a) Chi phí trả thưởng đối với loại hình xổ số truyền thống, xổ số lô tô thủ công và xổ số biết kết quả ngay là số tiền thực tế trả cho người trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng theo quy định của pháp luật. Riêng đối với loại hình xổ số truyền thống phát hành theo cơ chế liên kết phát hành, chi phí trả thưởng gồm: Chi phí trả thưởng thực tế đã thanh toán cho các vé xổ số trúng thưởng thuộc trách nhiệm tự chi trả của doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực; Chi phí trả thưởng thực tế đã chi trả được phân bổ cho doanh nghiệp kinh doanh xổ số theo tỷ lệ phân bổ đối với các vé xổ số trúng thưởng thuộc trách nhiệm chi trả chung của Hội đồng được quy định cụ thể tại Quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực. b) Chi phí trả thưởng đối với loại hình xổ số tự chọn số điện toán là số tiền thực tế trả cho người trúng thưởng đối với các vé xổ số trúng thưởng và giá trị của các giải thưởng tích lũy chưa trúng thưởng được chuyển sang kỳ quay số mở thưởng tiếp theo được quy định cụ thể tại Thể lệ tham gia dự thưởng theo quy định của pháp luật về xổ số. 2. Chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số a) Hoa hồng đại lý là số tiền mà doanh nghiệp kinh doanh xổ số trả cho đại lý xổ số để các đại lý này bán vé số. b) Bộ Tài chính quy định cụ thể mức chi hoa hồng cho các đại lý xổ số quy định tại khoản này trong từng thời kỳ. c) Mức chi hoa hồng đại lý phải quy định cụ thể tại hợp đồng đại lý xổ số được ký giữa doanh nghiệp kinh doanh xổ số và đại lý xổ số. d) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số chỉ thanh toán tiền hoa hồng đại lý cho đại lý xổ số sau khi đã hoàn tất việc xác nhận số lượng vé xổ số đại lý đó đã tiêu thụ được trong kỳ và đại lý xổ số đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ kinh tế ghi tại hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh xổ số. đ) Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế phải nộp của các đại lý xổ số trước khi thanh toán tiền cho đại lý xổ số theo quy định của pháp luật thuế. … |