Giáo dục thể thao và giải trí thuộc nhóm mã ngành nào? Cụ thể trong nhóm mã ngành 8551 gồm những nội dung gì?
>> Mã ngành 8291 là gì? Hoạt động dịch vụ hỗ trợ thanh toán, tín dụng thì đăng ký mã ngành nào?
Theo Phụ lục II của Quyết định 27/2018/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 06/07/2018 về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam thì nhóm mã ngành 8551 – 85510 là về giáo dục thể thao và giải trí.
Nhóm Mã ngành 8551 bao gồm: Các trại và các trường tiến hành giảng dạy các hoạt động thể thao cho các nhóm hoặc các cá nhân. Các trại huấn luyện thể thao ban ngày và ban đêm cũng bao gồm ở đây. Nó không bao gồm các học viện, các trường cao đẳng và các trường đại học. Việc giảng dạy có thể được tiến hành ở nhiều môi trường khác nhau, như ở các đơn vị hoặc theo điều kiện học của khách hàng, các cơ sở giáo dục hoặc các phương tiện giảng dạy khác. Việc dạy học ở nhóm này được tổ chức một cách chính thức.
Nhóm này cũng gồm:
- Dạy các môn thể thao (ví dụ như bóng chày, bóng rổ, bóng đá, v.v...).
- Dạy thể thao, cắm trại.
- Hướng dẫn cổ vũ.
- Dạy thể dục.
- Dạy cưỡi ngựa.
- Dạy bơi.
- Huấn luyện viên, giáo viên và các hướng dẫn viên thể thao chuyên nghiệp.
- Dạy võ thuật.
- Dạy chơi bài.
- Dạy yoga.
Nhóm 8551 sẽ loại trừ đối với: Giáo dục về văn hóa được phân vào nhóm 85520 (Giáo dục văn hóa nghệ thuật).
Lưu ý: Mã ngành cấp 4 8551 thuộc nhóm Mã ngành cấp 3 855: Giáo dục khác.
Bảng tra cứu mã ngành nghề kinh doanh |
Mã ngành 8551 – 85510: Giáo dục thể thao và giải trí (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 6 Luật Thể dục, Thể thao 2006 về nội dung quản lý nhà nước về thể dục, thể thao như sau:
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể dục, thể thao, các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục, thể thao.
- Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho thể dục, thể thao.
- Kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục, thể thao quần chúng và hoạt động thi đấu thể thao.
- Tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
- Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động thể dục, thể thao.
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về thể thao.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thể dục, thể thao.
Quý khách hàng tham khảo tại bài viết: Thành lập công ty 2024, ghi mã ngành nghề kinh doanh sao cho đúng?
Điều 54. Loại hình cơ sở thể thao - Luật Thể dục, Thể thao 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2018). 1. Cơ sở thể thao bao gồm: a) Trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao; b) Trung tâm hoạt động thể thao; c) Cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao; d) Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; đ) Trường năng khiếu thể thao. 2. Các loại hình hoạt động của cơ sở thể thao bao gồm đơn vị sự nghiệp thể thao, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các tổ chức khác kinh doanh hoạt động thể thao. Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm hoạt động thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao - Luật Thể dục, Thể thao 2006 1. Tổ chức hoạt động thể dục, thể thao theo đúng nội dung đã đăng ký. 2. Cung cấp các dịch vụ phục vụ người tập. 3. Bảo đảm an toàn cho người tập trong quá trình tập luyện, thi đấu tại cơ sở. 4. Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhân sự . 5. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị. 6. Được tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân. 7. Giúp đỡ, tạo điều kiện cho trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao. |