Mã ngành 2013 quy định vè vấn đề gì? Muốn thành lập công ty chuyên về sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh thì đăng ký mã ngành nào?
>> Mã ngành 1610 là gì? Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ thì đăng ký mã ngành nào?
>> Mã ngành 2910 là gì? Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác thì đăng ký mã ngành nào?
Mã ngành 2013 là về sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh (Theo STT 20 Phần C Mục II Phụ lục II - Nội dung Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg). Theo đó, nhóm này gồm sản xuất nhựa thông, nguyên liệu nhựa và chất đàn hồi nhựa dẻo không lưu hóa nhiệt, chất hỗn hợp và nhựa thông pha trộn theo phương pháp thông thường cũng như sản xuất nhựa thông tổng hợp không theo định dạng bao gồm:
Loại trừ:
- Sản xuất tơ và sợi nhân tạo và tổng hợp được phân vào nhóm 20300 (Sản xuất sợi nhân tạo).
- Nghiền các sản phẩm plastic được phân vào nhóm 3830 (Tái chế phế liệu).
(i) Nhóm 20131 Sản xuất plastic nguyên sinh.
Nhóm này gồm:
- Sản xuất plastic dạng nguyên sinh:
+ Polyme, bao gồm polyme tổng hợp từ etylen, propylen, xtiren, vinyl clorua, vinyl axetat và axit acrilic.
+ Polyamit.
+ Nhựa thông epoxit, phenolic và pôliurêtan.
+ Alkil, nhựa thông pôliexte và pôliexte.
+ Silicon.
+ Chất thay đổi ion trên polyme.
(ii) Nhóm 20131 Sản xuất cao su tổng hợp dạng nguyên sinh. Nhóm này gồm:
Nhóm này gồm:
- Sản xuất cao su tổng hợp dạng nguyên sinh:
+ Cao su tổng hợp.
+ Cao su nhân tạo.
- Sản xuất hỗn hợp cao su tổng hợp và cao su thiên nhiên hoặc keo dính giống cao su (ví dụ nhựa lấy ở cây dùng làm chất cách điện).
Nhóm này cũng gồm: Sản xuất xenlulo và các dẫn xuất hoá học của chúng.
Như vậy, trường hợp muốn thành lập công ty chuyên về sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh thì đăng ký mã ngành 2013 nêu trên.
Bảng tra cứu mã ngành nghề kinh doanh |
Mã ngành 2013: Sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Nhóm này gồm:
- Sản xuất tơ, lanh nhân tạo hoặc tổng hợp.
- Sản xuất sợi nhân tạo hoặc tổng hợp chưa được chải hoặc chế biến khác cho quá trình quay sợi.
- Sản xuất chỉ, tơ nhân tạo hoặc tổng hợp, bao gồm chỉ có độ dai cao.
- Sản xuất đa sợi tổng hợp hoặc nhân tạo.
Loại trừ:
- Quay sợi tổng hợp hoặc nhân tạo được phân vào nhóm 13110 (Sản xuất sợi);
- Sản xuất chỉ từ sợi nhân tạo được phân vào nhóm 13110 (Sản xuất sợi).
(Theo STT 20 Phần C Mục II Phụ lục II - Nội dung Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg)
Nhóm này gồm: Quá trình chế biến các loại phế liệu, phế thải từ kim loại và phi kim loại thành dạng nguyên liệu thô mới để sử dụng vào các mục đích khác nhau. Quá trình chế biến được sử dụng kỹ thuật cơ học hoặc hoá học. Gồm việc tái chế các nguyên liệu từ các chất thải theo dạng là lọc và phân loại những nguyên liệu có thể tái chế từ các chất thải không độc hại (như là rác nhà bếp) hoặc lọc và phân loại các nguyên liệu có thể tái chế ở dạng hỗn hợp, ví dụ như giấy, nhựa, hộp đựng đồ uống đã qua sử dụng và kim loại thành các nhóm riêng.
Lưu ý các trường hợp loại trừ:
- Sản xuất các sản phẩm hoàn chỉnh mới từ nguyên liệu thô thứ sinh (tự hoặc không tự sản xuất) như làm bột giấy từ giấy, giấy loại, đắp lại lốp xe hoặc sản xuất kim loại từ các mảnh vụn kim loại được phân vào các nhóm ngành tương ứng trong ngành C (Công nghiệp chế biến, chế tạo).
- Xử lý lại nhiên liệu hạt nhân được phân vào nhóm 2011 (Sản xuất hoá chất cơ bản).
- Xử lý và tiêu hủy rác thải không nguy hiểm được phân vào nhóm 38210 (Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại).
- Xử lý các rác thải hữu cơ để tiêu hủy được phân vào nhóm 38210 (Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại).
- Tái chế năng lượng từ việc xử lý đốt các chất thải không nguy hiểm được phân vào nhóm 38210 (Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại).
- Tiêu hủy hàng hóa đã qua sử dụng như tủ lạnh để tránh rác thải gây hại được phân vào nhóm 3822 (Xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại).
- Xử lý và tiêu hủy các chất thải phóng xạ đang chuyển trạng thái từ các bệnh viện được phân vào nhóm 3822 (Xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại).
- Xử lý và tiêu hủy chất thải độc, chất thải gây ô nhiễm được phân vào nhóm 3822 (Xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại).
- Tháo dỡ ô tô, máy tính, tivi và các thiết bị khác để thu và bán lại các bộ phận có thể dùng được được phân vào ngành G (Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác).
- Bán buôn các nguyên liệu có thể tái chế được phân vào nhóm 4669 (Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu).
(i) 38301: Tái chế phế liệu kim loại.
Nhóm này gồm:
+ Nghiền cơ học đối với chất thải kim loại như ô tô đã bỏ đi, máy giặt, xe đạp với việc lọc và phân loại được thực hiện tiếp theo.
+ Tháo dỡ ô tô, máy tính, tivi và các thiết bị khác để tái chế nguyên liệu.
+ Thu nhỏ các tấm kim loại lớn như các toa xe đường sắt.
+ Nghiền nhỏ các rác thải kim loại, như các phương tiện xe không còn dùng được nữa.
+ Các phương pháp xử lý cơ học khác như cắt, nén để giảm khối lượng.
+ Phá hủy tàu.
(ii) 38302: Tái chế phế liệu phi kim loại
Nhóm này gồm:
+ Tái chế phi kim loại không phải rác thải trong nhiếp ảnh ví dụ như dung dịch tráng hoặc phim và giấy ảnh.
+ Tái chế cao su như các lốp xe đã qua sử dụng để sản xuất các nguyên liệu thô mới.
+ Phân loại và tổng hợp nhựa để sản xuất các nguyên liệu thô mới như làm ống, lọ hoa, bảng màu và những thứ tương tự.
+ Xử lý (làm sạch, nóng chảy, nghiền) rác thải bằng nhựa hoặc cao su để nghiền thành hạt nhỏ.
+ Đập nhỏ, làm sạch và phân loại thủy tinh.
+ Đập nhỏ, làm sạch và phân loại các rác thải khác như rác thải từ đống đổ nát để sản xuất các nguyên liệu thô.
+ Xử lý dầu và mỡ ăn qua sử dụng thành nguyên liệu thô.
+ Xử lý chất thải từ thực phẩm, đồ uống, thuốc lá và chất còn dư thành nguyên liệu thô mới.
(Theo STT 38 Phần E Mục II Phụ lục II - Nội dung Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg)