Kinh doanh sản xuất sản phẩm giả da lông thú từ việc may đan có thuộc nhóm mã ngành 1391 về sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt khác hay không?
>> Mã ngành 0321 là gì? Nuôi trồng thủy sản biển thì đăng ký mã ngành nào?
>> Mã ngành 1313 là gì? Hoàn thiện sản phẩm dệt thì đăng ký mã ngành nào?
Theo Phụ lục của Quyết định 27/2018/QD-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 06/07/2018 về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam thì mã ngành 1391 – 13910 là về các hoạt động sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt khác. Nội dung cụ thể của nhóm này bao gồm:
- Sản xuất và gia công các sản phẩm vải len như:
+ Vải nhung và vải bông.
+ Lưới và đồ trang trí cửa sổ, vải đan trên máy Raschel và các máy tương tự.
+ Các loại vải bằng đan móc khác.
- Sản xuất sản phẩm giả da lông thú từ việc may đan.
- Thêu gia công trên vải, thêu các sản phẩm may mặc khác (trừ thêu trang phục).
Như vậy, kinh doanh sản xuất sản phẩm giả da lông thú từ việc may đan thuộc nhóm sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt khác. Đăng ký mã ngành 1391 theo quy định nêu trên.
Bảng tra cứu mã ngành nghề kinh doanh |
Mã ngành 1391 - 13910: Sản xuất vải dệt kim, vải đan móc và vải không dệt khác (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Mã ngành 1391 loại trừ những trường hợp sau đây:
- Sản xuất lưới và đồ trang trí cửa sổ, vải màn dạng ren được đan từ máy Raschel hoặc từ các máy móc tương tự được phân vào nhóm 13990 (Sản xuất các loại hàng dệt khác chưa được phân vào đâu).
- Sản xuất quần áo, đồ trang sức trang điểm, đan, thêu được phân vào nhóm 14300 (Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc).
Theo Phụ lục của Quyết định 27/2018/QD-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 06/07/2018 về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam thì nhóm 13990 và nhóm 14300 cụ thể gồm những nội dung sau:
(i) Mã ngành 1399 -13990: Sản xuất các loại hàng dệt khác chưa được phân vào đâu, cụ thể nhóm này bao gồm:
Hoạt động liên quan đến dệt hoặc sản phẩm dệt chưa được phân vào đâu trong ngành 12, 13.
Cụ thể:
- Sản xuất các sản phẩm tấm dệt khổ hẹp, bao gồm các tấm dệt sợi ngang không có sợi dọc được ghép với nhau thông qua chất kết dính.
- Sản xuất nhãn hiệu, băng rôn...
- Sản xuất đồ tỉa trang trí: vải viền, quả tua.
- Sản xuất nỉ.
- Sản xuất màn tuyn và các màn bằng vải khác, sản xuất viền đăng ten cuộn, đăng ten mảnh, dải hoặc mẫu ten rời để trang trí.
- Sản xuất tấm dệt được tẩm, được phủ hoặc tráng nhựa.
- Sản xuất sợi kim loại hoá hoặc dây thừng và dây cao su có lớp nguyên liệu dệt phủ ngoài, sợi dệt được tráng, phủ hoặc bọc bằng cao su hoặc nhựa.
- Sản xuất vải bố làm lốp xe bằng sợi nhân tạo có độ bền cao.
- Sản xuất các loại vải được tráng hoặc xử lý khác nhau như: quần áo đi săn, vải dùng cho hoạ sĩ, vải thô và các loại vải hồ cứng...
- Sản xuất các sản phẩm dệt khác: mạng đèn măng sông.
- Sản xuất ống phun nước, băng chuyền, băng tải (bất kể chúng được tăng cường bằng kim loại hoặc vật chất khác hay không).
- Sản xuất vải lót máy móc.
- Sản xuất vải quần áo dễ co giãn.
- Sản xuất vải dùng vẽ tranh sơn dầu và vải vẽ kỹ thuật.
- Sản xuất dây giày.
- Sản xuất bông đánh phấn và găng tay.
- May bao đựng gạo, vắt sổ quần áo.
(ii) Mã ngành 143 - 1430 - 14300: Sản xuất trang phục dệt kim, đan móc. Nhóm này gồm:
- Sản xuất trang phục đan móc và các sản phẩm may sẵn khác, đan móc trực tiếp thành sản phẩm như: Áo chui đầu, áo len, áo gile và các đồ tương tự.
- Sản xuất hàng dệt kim như áo nịt, tất, soóc.
Điều 4. Giải thích từ ngữ - Luật Doanh nghiệp 2020 ... 21. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. |