Mã ngành 1071 thuộc ngành nghề kinh doanh nào? Muốn thành lập doanh nghiệp sản xuất các loại bánh từ bột thì đăng ký mã ngành nào là đúng với quy định pháp luật hiện nay?
>> Mã ngành 1101 là gì? Chưng, tinh cất và pha chế các loại rượu mạnh thì đăng ký mã ngành nào?
>> Mã ngành 1393 là gì? Sản xuất thảm, chăn, đệm thì đăng ký mã ngành nào?
Mã ngành 1071 là về sản xuất các loại bánh từ bột lưới (Theo STT 10 Phần A Mục II Phụ lục II - Nội dung Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg). Nhóm này bao việc sản xuất các loại bánh từ bột như:
- Sản xuất bánh ngọt khô hoặc làm lạnh, bánh tươi.
- Sản xuất bánh mỳ dạng ổ bánh mỳ.
- Sản xuất bánh nướng, bánh ngọt, bánh pate, bánh nhân hoa quả...
- Sản xuất bánh quy và các loại bánh ngọt khô khác.
- Sản xuất sản phẩm ăn nhẹ (bánh bao, bánh ròn, bánh quy cây...) mặn hoặc ngọt.
- Sản xuất bánh bắp.
- Sản xuất bánh phồng tôm.
- Sản xuất bánh ngọt làm lạnh: bánh mềm, bánh cuộn, bánh quế...
Như vậy, trường hợp muốn thành lập doanh nghiệp sản xuất các loại bánh từ bột thì đăng ký mã ngành 1071 là đúng với quy định của pháp luật.
Bảng tra cứu mã ngành nghề kinh doanh |
Mã ngành 1071: Sản xuất các loại bánh từ bột (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo đó, đối với mã ngành 1071 sẽ có những trường hợp được loại trừ sau đây:
- Sản xuất các sản phẩm từ bột (mì ống) được phân vào nhóm 10740 (Sản xuất mỳ ống, mỳ sợi và các sản phẩm tương tự).
- Sản xuất khoai tây chiên được phân vào nhóm 1030 (Chế biến và bảo quản rau quả).
- Nướng bánh dùng ngay được phân vào ngành 56 (Dịch vụ ăn uống).
Theo đó, những hành vi sau đây được xem là bị nghiêm cấm trong quá trình sản xuất thực phẩm.
- Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.
- Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm.
- Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Sản xuất, kinh doanh:
+ Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
+ Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
+ Thực phẩm bị biến chất.
+ Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép.
+ Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm.
+ Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu.
+ Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh.
+ Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy.
+ Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.
- Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm.
- Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm.
- Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.
- Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
- Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng.
- Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh.
- Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố.
(Căn cứ Điều 5 Luật An toàn thực phẩm 2010)