Lương cơ bản là gì? Pháp luật hiện hành quy định cụ thể như thế nào về tiền thưởng của NLĐ? Và doanh nghiệp có thể trả lương cho NLĐ bằng hình thức như thế nào?
>> Thời gian tối đa doanh nghiệp được phép tạm ngừng kinh doanh là bao lâu?
>> KOL là gì? Lợi ích của KOL đối với doanh nghiệp là gì? KOL được trả lương theo nguyên tắc nào?
Hiện nay pháp luật không có định nghĩa về “Lương cơ bản là gì?” Nhưng khách hàng có thể hiểu đơn giản lương cơ bản là khoản tiền lương được thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ trong hợp đồng lao động, không bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng, và các chế độ phúc lợi khác. Lương cơ bản thường được sử dụng làm căn cứ để tính các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ phúc lợi khác theo quy định của pháp luật.
Lương thực nhận (Net salary): Là số tiền mà NLĐ thực nhận sau khi trừ các khoản bảo hiểm, thuế và các khấu trừ khác.
Tổng lương (Gross salary): Bao gồm lương cơ bản cộng với tất cả các khoản phụ cấp, thưởng, và các khoản thu nhập khác.
Lương cơ bản có thể thay đổi tùy theo ngành nghề, vị trí công việc và khu vực làm việc theo quy định của pháp luật về mức lương tối thiểu vùng.
Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo
Bộ luật Lao động và văn bản còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
File Excel tính tiền lương hàng tháng của người lao động năm 2024 |
Lương cơ bản là gì (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, quy định về việc thưởng cho NLĐ gồm có các nội dung như sau:
(i) Thưởng là khoản tiền, tài sản hoặc các hình thức lợi ích khác mà NSDLĐ trao cho NLĐ. Việc thưởng được thực hiện dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức, cũng như mức độ hoàn thành công việc, hiệu quả lao động và những đóng góp của NLĐ. Mục đích của việc thưởng là nhằm ghi nhận, khuyến khích và tạo động lực cho NLĐ tiếp tục cống hiến, nâng cao năng suất và chất lượng công việc.
(ii) Quy chế thưởng là văn bản quy định cụ thể các tiêu chí, hình thức và mức thưởng, do NSDLĐ xây dựng và ban hành. Trước khi áp dụng, quy chế thưởng phải được công bố công khai tại nơi làm việc để đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng. Đối với những doanh nghiệp có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở (ví dụ: công đoàn), NSDLĐ cần tham khảo ý kiến của tổ chức này trước khi ban hành quy chế thưởng. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của NLĐ được bảo vệ và tạo sự đồng thuận trong quá trình thực hiện chính sách thưởng.
Căn cứ vào Điều 96 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp có các hình thức trả lương cho NLĐ như sau:
(i) NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
(ii) Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng.
(iii) Nếu trả lương qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng thì NSDLĐ phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Đồng thời hình thức trả lương còn được quy định chi tiết tại Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cụ thể:
Điều 54. Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.