Theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định thế nào? Có khác biệt gì so với quy định pháp luật hiện hành không? – Mai An (Đà Nẵng).
>> Luật Thuế giá trị gia tăng 2024: Đối tượng nào không phải chịu thuế?
>> Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2024: Thu nhập nào phải chịu thuế? Kỳ tính thuế như thế nào?
Cho đến hiện nay, chưa có Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, nên giá tính thuế giá trị gia tăng vẫn được thực hiện theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013, năm 2014, năm 2016) sau đây gọi tắt là Luật Thuế giá trị gia tăng.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Giá tính thuế giá trị gia tăng năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Theo Điều 6 Luật Thuế giá trị gia tăng quy định căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Căn cứ theo Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế được quy định như sau:
(i) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
(ii) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
(iii) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
(iv) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
(v) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
(vi) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng.
(vii) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.
(viii) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước.
(ix) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng.
(x) Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng |
= |
Giá thanh toán |
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%) |
Lưu ý: Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Mục này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.