Trường hợp nào sẽ được đổi thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế 2008? Pháp luật quy định như thế nào về việc cấp hoặc cấp lại thẻ bảo hiểm y tế?
>> Mua bảo hiểm y tế 1 năm bao nhiêu tiền?
>> Cách tính bảo hiểm xã hội 1 lần trên VssID?
Căn cứ vào Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế 2008, về việc đổi thẻ bảo hiểm y tế được quy định cụ thể như sau:
Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:
- Rách, nát hoặc hỏng.
- Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.
- Thông tin ghi trong thẻ không đúng.
(i) Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
- Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế.
- Thẻ bảo hiểm y tế.
(ii) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản (i) Mục này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế.
- Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
(iii) Người được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế.
![]() |
Toàn bộ biểu mẫu quy trình giải quyết hưởng BHXH 2024 |
Luật Bảo hiểm y tế quy định được đổi thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp nào
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Theo quy định tại Điều 17 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi, bổ sung bới khoản 11 Điều 1 Luật số 46/2014/QH13), việc cấp thẻ bảo hiểm y tế bao gồm những nội dung sau:
(i) Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:
- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu.
- Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 do người sử dụng lao động lập.
- Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, 1 và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008.
- Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định tại các điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 do các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề lập.
- Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý quy định tại các điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 và danh sách của các đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an lập.
(ii) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản (i) Mục này, tổ chức bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế.
(iii) Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu hồ sơ quy định tại khoản (i) Mục này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.
Tại Điều 18 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Luật số 46/2014/QH13), quy định về việc cấp lại thẻ bảo hiểm y tế như sau:
(i) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất.
(ii) Người bị mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.
(iii) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế.
- Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người tham gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.
Quý khách hàng xêm thêm >> Mua bảo hiểm y tế 1 năm bao nhiêu tiền?